Tin tức

Không đứng tên trên sổ đỏ có vay ngân hàng được không?

Hiện nay rất nhiều cá nhân, tổ chức cần nguồn tài chính để chi tiêu cho gia đình hay phát triển kinh tế, tuy nhiên không phải ai cũng có đủ nguồn tài chính này. Để thực hiện được những điều này, nhiều cá nhân, tổ chức chọn cách vay tiền của người khác, hoặc có thể vay ngân hàng. Nhiều người thắc mắc, hình thức và điều kiện vay vốn ngân hàng như thế nào, khi đứng tên trên sổ đỏ có được vay không? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ đi sâu tìm hiểu các quy định liên quan để bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề.

Tư vấn pháp luật hình sự miễn phíĐiện thoại:1900.6568

Cơ sở pháp lý: Strong>strong>

– BLDS 2015;

1.Các loại hình vay tín chấp:

Trong doanh nghiệp Trong môi trường tài chính hiện đại, giao dịch bảo đảm dựa trên cơ sở bên cho vay không cần trực tiếp nắm giữ tài sản, nghĩa là bên đi vay vẫn giữ tài sản đã dùng để bảo đảm cho việc thực hiện khoản nợ đối với bên cho vay, và tiếp tục được sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Theo “Bộ luật Dân sự” 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nợ bằng tài sản mà mình đang sở hữu, không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp). , thế chấp tài sản là một giải pháp linh hoạt, không những đảm bảo được việc thực hiện các khoản nợ mà còn tạo điều kiện để bên thế chấp tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản, giúp bên thế chấp thu được quỹ.

Thế chấp là việc một bên (bên thế chấp) bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự bằng tài sản của một hoặc các bên. Tài sản bảo đảm thường là bất động sản hoặc động sản, nhưng nếu không giao hoặc không giao cho bên nhận thế chấp cất giữ thì sẽ khó giao, giữ và bảo quản. Được sự đồng ý của các bên, bên thế chấp chuyển giấy chứng nhận quyền sở hữu của bên nhận thế chấp cho bên nhận thế chấp. Việc giữ lại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có thể hạn chế bên thế chấp định đoạt tài sản. Nếu bên thế chấp không trả được nợ, chủ nợ (bên thế chấp) sẽ xử lý tài sản thế chấp để trả nợ.

Do tài sản thế chấp khó giao nhận nên việc bảo quản sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí bên nhận thế chấp không có điều kiện bảo quản. Ví dụ: Thực phẩm đông lạnh… nên bên thế chấp giữ tài sản thế chấp. Trường hợp bên nhận thế chấp cho rằng tài sản thế chấp là của bên thế chấp và bên thế chấp có quyền định đoạt tài sản đó trong thời hạn thế chấp thì các bên có thể thỏa thuận giao tài sản cho người thứ ba cất giữ. Nếu tài sản thế chấp được lưu trữ trong kho của bên thứ ba, tài sản có thể tiếp tục được lưu giữ bởi bên thứ ba sau khi thế chấp được xác nhận.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng vay: Hợp đồng thế chấp được bên thế chấp và bên nhận thế chấp công chứng.

Thông thường, khi xét vay thế chấp ngân hàng sẽ thẩm định tài sản thế chấp để xác định giá trị khoản vay, thông thường mức vay sẽ là 60-80% giá trị tài sản. Đối với công ty vay tín chấp, ngoài giá trị vay của tài sản đảm bảo, có thể vay thêm tín chấp theo quy định của ngân hàng cho vay.

– Điều kiện thế chấp sổ đỏ:

+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất còn hiệu lực;

+ Sự đất không có tranh chấp, không bị thu giữ quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án;

+ Người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính, nếu có liên quan đến đất đai trước khi bị thu giữ quyền. Sử dụng đất.

– Thủ tục vay cầm cố sổ đỏ tại ngân hàng:

+ Bước 1: Nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng;

+ Bước 2 : Ngân hàng tiếp nhận Hồ sơ và xác nhận hồ sơ vay có hợp lệ hay không;

+ Bước thứ ba: bộ phận thẩm định tiến hành kiểm tra, đo đạc, định giá tại chỗ; kiểm tra các thông tin như tài sản, gia đình, công việc, nguồn thu nhập, mục đích vay,… Sau khi xác định được giá trị tài sản thế chấp, ngân hàng sẽ xác định tỷ lệ % tối đa trên giá trị khoản vay mà bạn được vay. Giá trị của tài sản này.

+ Bước 4: Ngân hàng thế chấp duyệt cho vay, ngân hàng ký hợp đồng thế chấp với bên thế chấp, bên thế chấp và bên nhận thế chấp đến tổ chức công chứng và ngân hàng thanh toán để công chứng hợp đồng thế chấp.

2. Các hình thức vay tín chấp:

Ngoài hình thức vay thế chấp còn có một hình thức phổ biến là vay tín chấp. Vay tín chấp được hiểu là hình thức cho vay không cần tài sản thế chấp để đáp ứng các hình thức nghĩa vụ khác mà chỉ dựa vào uy tín của cá nhân có nhu cầu vay.Uy tín này được đánh giá dựa trên khả năng trả nợ, điểm tín dụng. Vay tín chấp thông thường lãi suất sẽ thấp hơn nhiều so với vay thế chấp, vì hình thức vay này dựa trên uy tín cá nhân và không có tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ nên rủi ro sẽ lớn hơn các hình thức vay khác. .

Đối tượng vay tín chấp phổ biến nhất có thể bao gồm cá nhân, gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo (ưu đãi lãi suất), tổ chức kinh doanh…

p>

Dựa trên mức độ uy tín của Vay tín chấp , một yếu tố thường được các công ty tài chính cân nhắc khi cho vay mua nhà trả góp là nguồn thu nhập của người đi vay. Điều kiện để công ty tài chính duyệt vay tín chấp là phải xác minh được nguồn thu nhập từ lương, hình thức phổ biến bao gồm: mở thẻ tín dụng (thẻ ghi nợ) tại ngân hàng để tiêu dùng hoặc vay trực tiếp và tiếp tục xử lý tại ngân hàng. Tài sản đảm bảo trả nợ vay được xác nhận qua thang bảng lương và sao kê lương của người vay (thường có xác nhận của đơn vị hoặc các đơn vị nơi vay).

3. Vay bằng tài sản của người khác để thế chấp:

Vay tiền cũng có thể thế chấp bằng tài sản của người khác, đây cũng là một hình thức thế chấp. Thế chấp tài sản được dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ thi hành án, nhưng ở đây có sự khác biệt giữa cầm cố và thế chấp Ngược lại, bên vay không sử dụng tài sản của chính mình mà sử dụng tài sản của người khác.

Theo quy định tại Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015, bảo lãnh là một trong các phương thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:

“Điều 335 Bảo lãnh”

1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) hứa với chủ nợ (sau đây gọi là bên bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên nợ (sau đây gọi là chủ nợ), nếu bên có quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ khi đến thời hạn.

2. Các bên có thể thỏa thuận chỉ khi bên có quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh mới thực hiện nghĩa vụ nợ thay, bên có quyền sử dụng đất đứng ra bảo lãnh tiền vay cho bên vay. trong ngân hàng. Điều này có nghĩa là bên sở hữu tài sản cam kết với ngân hàng rằng họ sẽ dùng tài sản của mình để trả nợ cho bên vay nếu bên vay không trả được nợ hoặc không trả nợ đầy đủ và đúng hạn. .

Tài sản dùng để bảo đảm có thể là động sản hoặc bất động sản có đăng ký quyền sở hữu như: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu cổ phần/phần vốn góp, ô tô, tàu biển, v.v.

4. Không đứng tên trên sổ đỏ có vay được không?

Theo Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng về quyền sử dụng đất, hợp đồng về quyền sử dụng đất được định nghĩa như sau:

“Quyền sử dụng đất hợp đồng là hợp đồng về quyền sử dụng đất Là sự thỏa thuận được giao kết dưới hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn,… trên cơ sở chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. quyền như vốn hoặc cho bên khác theo “Luật đất đai” Một bên thực hiện các quyền khác;

Theo đó, bên có quyền sử dụng đất có quyền định đoạt tài sản của mình, kể cả việc bảo đảm quyền bảo đảm. người khác thì để người đó làm thủ tục vay ngân hàng, nếu người bảo lãnh không trả được nợ thì bảo đảm Người đó phải trả toàn bộ số nợ cho ngân hàng.

Điều kiện để được vay trả nợ, vay ngân hàng bằng tài sản của người khác là văn bản ủy quyền của người có tài sản, nếu chủ sở hữu tài sản không ủy quyền thì giao dịch vô hiệu vì không đáp ứng điều kiện có hiệu lực quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự Cụ thể, tại Điều 117 của Luật này, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: Có đủ:

+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự ứng xử dân sự phù hợp với hành vi giao dịch dân sự được xác lập;

p>

+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

+ Mục đích, nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm các điều điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội.

Như vậy, qua phân tích trên có thể thấy, nếu một người muốn vay vốn ngân hàng nhưng không có tài sản thế chấp và không đứng tên trên sổ đỏ thì người đó hoặc vẫn có thể vay ngân hàng dưới hình thức tín chấp, bảo lãnh.

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button