Tin tức

Đăng ký tạm trú là gì? Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng?

Thủ tục xin tạm trú là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm, do nhu cầu học tập, làm việc, công việc mà nhiều người phải chuyển đến một khu vực khác để thuận tiện và phù hợp với nhu cầu của mình. Vì vậy, để giải quyết thủ tục đăng ký tạm vắng nhanh chóng, dễ dàng, chính xác mà không tốn công sức, thời gian, người dân cần lưu ý một số vấn đề sau.

Tư vấn pháp luật thủ tục tạm vắng Đăng ký tạm trú: 1900.6568

1. Đăng ký tạm trú là gì?

Để hiểu được sự khác nhau giữa tạm trú và lưu trú, trước tiên bạn phải nắm được khái niệm và cách hiểu về hai vấn đề này. Vậy bạn hiểu tạm trú như thế nào? Điều 30 “Luật Cư trú” năm 2006 quy định như sau:

‘1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký tạm trú, cơ quan đó làm thủ tục tạm trú. đăng ký và cấp giấy phép tạm trú Sổ hộ khẩu.

2. Những người sinh sống, lao động, công tác, học tập tại xã, xưởng, thị trấn không có điều kiện thường trú tại nơi đó thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phải đến Công an sở tại đầu thú. ngày đến Xử lý đăng ký tạm trú. ‘

Ngoài địa chỉ thường trú, nhiều người còn có hộ khẩu tạm trú. Theo quy định này, tạm trú có thể hiểu là công dân ở lại thị trấn, quảng trường, thị trấn và những nơi khác ngoài nơi thường trú của mình. Có lẽ đây là nơi họ đã sống, làm việc hoặc học tập trong một thời gian. Công dân phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký tạm trú, cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú cho công dân.

Theo yêu cầu của pháp luật. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công dân có quyền tự do cư trú nhưng phải làm thủ tục đăng ký thay đổi nơi cư trú. Mỗi người chỉ được làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi. Thay đổi nơi cư trú khác với nơi thường trú (do khác mục đích cá nhân) thì bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.

Thủ tục đăng ký tạm trú là thủ tục mà công dân phải làm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan này giải quyết thủ tục đăng ký tạm trú, cấp giấy tạm trú. Tạm trú (mục 1 mục 30 Luật cư trú 2006).

Việc thực hiện Thủ tục tạm trú có quốc tịch sẽ giúp nhà nước quản lý về vấn đề này, góp phần đảm bảo an toàn, trật tự, an toàn xã hội. Không chỉ vậy, giấy tạm trú còn giúp bảo vệ quyền lợi của công dân trong các giao dịch như mua bán nhà, đầu tư bất động sản, xe cơ giới, ô tô, đăng ký công thương, đăng ký trẻ em. Các khoản vay, huy động vốn… được thực hiện dễ dàng và dễ tiếp cận hơn.

Vì vậy, mỗi người dân cần lưu ý việc thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú. Việc vắng mặt không chỉ có ý nghĩa với cơ quan nhà nước mà còn

Khoản 2 Điều 30 “Luật Cư trú” năm 2006 quy định rõ về thời hạn đăng ký tạm trú. Đối với công dân đang sinh sống, làm việc, học tập trên địa bàn xã nhưng không có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thì thời hạn đăng ký tạm trú là 30 ngày. , kể từ ngày đến, bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công dân đã đăng ký tạm trú nhưng không còn tiếp tục sinh sống, làm việc, học tập tại nơi đã đăng ký thì bị hủy đăng ký tạm trú.

2.Đối tượng phải khai báo tạm vắng:

Những người sau đây phải khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật, bao gồm:

– Bị can, bị cáo được tại ngoại; người bị kết án phạt tù có thời hạn chưa ra quyết định thi hành hoặc có quyền hoãn, tạm đình chỉ thi hành án; người bị kết án phạt tù có quyền bị phạt tù cho hưởng án treo; người đang được giáo dục tại huyện, thị xã; người bị đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trại giáo dưỡng mà người đi khỏi nơi cư trú trên 01 ngày được hoãn thi hành án hoặc bị đình chỉ thì phải làm thủ tục khai báo tạm thời. vắng mặt.

– Những người đã phục vụ tại ngũ, dự bị động viên, đi khỏi khu dân cư, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên 03 tháng phải khai báo tuyển dụng.

Các giấy tờ cần chuẩn bị để xin tạm vắng bao gồm:

– CMND;

– Phiếu khai báo tạm vắng;

– Tài khoản sách (bản);

3.Thủ tục đăng ký tạm trú:

Đăng ký tạm trú cần những giấy tờ gì? Theo Điều 30 Khoản 3 Luật Cư trú số 81/2006/QH11, đối với việc Đăng ký tạm trú, người đến đăng ký, khai báo phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết. Khi đăng ký tạm trú phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của công dân và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở. Việc thông báo thay đổi hộ khẩu, thống kê dân số, bản kê khai thống kê dân số, chỗ ở đối với nhà ở thuê, mượn, ở nhờ phải được sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê, người cho ở nhờ hoặc người cho thuê theo quy định của pháp luật.

Các bước đăng ký tạm vắng như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, huyện, thị trấn. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ đối chiếu với quy định của pháp luật về cư trú:

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu các thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, hồ sơ kê khai chưa chính xác, chưa đầy đủ thì cán bộ tuyển sinh hướng dẫn thí sinh nộp hồ sơ.

+ Nếu hồ sơ không đáp ứng yêu cầu thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công chúng biết, trong đó nêu rõ lý do không tiếp nhận. Bước 3: Nhận kết quả: Nộp giấy biên nhận.

+ Giải quyết đăng ký tạm trú: nộp lệ phí và tiếp nhận hồ sơ; xem thông tin giấy xác nhận, đối chiếu thông tin ghi trên sổ tạm trú và các giấy xác nhận khác, ký nhận vào sổ theo dõi hộ khẩu ( chữ ký, ghi rõ họ tên và ngày nhận đăng ký).

+ Đăng ký tạm trú chưa giải quyết: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra lại hồ sơ, tài liệu có trong hồ sơ; ghi rõ họ tên, ngày tiếp nhận hồ sơ, năm, tháng, ngày nộp hồ sơ để đăng ký tài khoản đã được gửi).

Thời gian trả kết quả: theo ngày hẹn trên giấy biên nhận hồ sơ. Trong trường hợp bình thường, thời gian để công dân đăng ký tạm trú, xin cấp giấy tạm trú không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

Tài liệu:

strong>

a) Xuất trình chứng minh nhân dân.

b) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú hợp pháp.

c) Khai báo dân số (HK01).

d) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02).

+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

Lệ phí đăng ký tạm trú:

Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 250/2016/TT-BTC quy định: lệ phí đăng ký tạm trú Quy định như sau:

Đăng ký, tạm trú theo cả hộ hoặc một công dân nhưng không tách sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không quá 15.000 đồng/lần đăng ký.

Cấp mới, cấp lại, đổi hộ khẩu, chứng nhận tạm trú không quá 20.000 đồng/lần. Riêng việc đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường, số nhà thì không quá 10.000 đồng/lần.

Đính kèm đính chính sổ hộ khẩu, thay đổi sổ tạm trú tối đa không quá 8.000 đồng/lần đính chính. Đặc biệt, nếu nhà nước đính chính địa chỉ, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, thay đổi địa giới hành chính thì không thu lệ phí.

Cán bộ công chức được miễn nộp lệ phí. Công dân đăng ký lần đầu cần cấp giấy chứng nhận hộ khẩu, tập thể dân cư và giấy đăng ký tạm trú có thời hạn. /p>

4.Không khai báo, đăng ký tạm trú bị phạt thế nào?

Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP về đăng ký và quản lý cư trú, nếu có hành vi vi phạm các điều sau:

Nếu là cá nhân Hoặc chủ hộ không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú thì phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng, thủ tục đăng ký tạm vắng hoặc điều chỉnh hộ khẩu, thay đổi sổ tạm trú.

Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với hành vi cố ý tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu tạm trú và các giấy tờ khác có liên quan đến hộ khẩu.

Cố ý khai báo, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được đăng ký tạm trú, đăng ký thường trú, sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu tạm trú, phạt 2 – 4 triệu đồng Khác đăng ký thường trú tại nơi ở cư trú Nhận trợ cấp hoặc thực sự đăng ký cư trú.

Kết luận: Đăng ký tạm trú là một thủ tục phổ biến hiện nay do nhu cầu tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan. Các chủ thể có liên quan cần lưu ý tuân thủ quy định của pháp luật.

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button