Tin tức

Cách tính thuế, lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2023

Thuế chuyển quyền sử dụng đất được tính như thế nào?

Thuế chuyển quyền sử dụng đất đã được bãi bỏ sau khi Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Thuế chuyển quyền sử dụng đất được thay đổi thành thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính thuế TNCN chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau

Số thuế phải nộp = (đất diện tích) x giá đất x (thuế suất)

+ Diện tích đất m2

+ Đất được định giá theo bảng giá: giá trên hợp đồng chuyển nhượng càng cao hoặc giá đất thuộc sở hữu nhà nước, giá chuyển nhượng bất động sản 2% trên giá bán, giá cho thuê lại.

Mức lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Lệ phí chuyển nhượng đất = (diện tích đất) x ( Giá đất) x (phí)

Tiền nhà = (diện tích nhà) x (hạng nhà) x (phí)

+ đất diện tích m2

+ Giá đất Bảng giá tháng: Lấy giá cao hơn giá trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc khung giá đất toàn quốc.

+ Lệ phí trước bạ là 0,5%

Các lệ phí chuyển quyền sử dụng đất khác

Bên chuyển nhượng nộp và Hợp đồng Thủ tục thỏa thuận Hợp đồng chuyển nhượng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quyền tài sản Thủ tục chuyển nhượng chi phí các công việc liên quan. Các loại phí thường bao gồm:

✔ Phí công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

+ Tùy theo khu vực được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất và tài sản trên đất x Khung giá do Nhà nước quy định đối với từng loại đất. Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành hàng năm.

✔ Phí đo đạc đất đai làm sổ đỏ hay còn gọi là phí đo đạc địa chính:

+ dao động khoảng 1 triệu đến 2 triệu đồng/hồ sơ. Lưu ý đơn vị đo đạc địa chính có thể là đơn vị tư nhân, không nhất thiết phải là chuyên gia của cơ quan hành chính nhà nước.

✔ Lệ phí đăng ký biến động đất đai:

+ UBND tỉnh/TP quy định, thường khoảng 1.000.000 VNĐ (triệu đồng)

✔ Phí cấp đổi sổ mới:

Do UBND tỉnh/TP quy định

Chuyển quyền sử dụng đất, không nộp thuế, nộp lệ phí

  • Nếu không nộp lệ phí trước bạ:

Vui lòng tham khảo số 140/2016/ Điều 9 của Nghị định NĐ-CP:

  1. Thừa kế, tặng cho nhà, đất: vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con – con nuôi; cha nuôi, cha nuôi; pháp luật, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông, bà với cháu; ông nội với cháu, bà nội; Các gia đình và cá nhân được tạo ra thông qua việc phát triển nhà ở riêng lẻ theo Đạo luật Nhà ở.
  2. Nhà ở, nhà ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng nghèo, xã vùng cao, huyện, thị xã vùng cao; xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hộ gia đình cấp xã và nhà ở, đất ở riêng lẻ.
  • Trường hợp không phải nộp thuế TNCN:

Theo mục 4 TNCN Luật thuế thu nhập 2007 , áp dụng đối với bất động sản là:

  1. Bất động sản chuyển nhượng giữa vợ và chồng; cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi; cha nuôi – mẹ chồng, nàng dâu; con rể; ông nội, bà nội, cháu ngoại; ông nội, bà ngoại với cháu;
  2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, chỗ ở của cá nhân quyền và tài sản phụ là đất ở nếu cá nhân chỉ có một nhà ở hoặc một đất ở.
  3. Việc nhận di sản, quà tặng là bất động sản giữa vợ và chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi; bố vợ, mẹ vợ con dâu; ông nội, bà ngoại với cháu; anh, chị, em với nhau.

Trên đây là nội dung tóm tắt về thuế và phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất của luật sư Zhinan để bạn tham khảo và áp dụng. Chúc may mắn.

Tham khảo: Hợp đồng mua bán bất động sản

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button