Tin tức

Quy định của pháp luật về chuyển mục đích sử dụng đất

Ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào, vấn đề đất đai luôn là tâm điểm của sự chú ý. Thay đổi mục đích sử dụng đất cũng là một vấn đề cần quan tâm. Vì khi loại đất ban đầu không đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất nữa thì họ muốn chuyển sang loại đất khác phù hợp hơn. Vậy trong trường hợp này, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật như thế nào? Để giải đáp những thắc mắc trên, Công ty Luật Quốc tế DSP sẽ giải đáp cho bạn qua bài viết sau:

1.Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Chuyển mục đích sử dụng đất là gì? – Minh họa

Về khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất, “Luật đất đai” 2013 không quy định cụ thể mà chỉ đề cập đến lý do chuyển mục đích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất của trường hợp phải xin phép, không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó có thể đưa ra các khái niệm sau: Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi mục đích sử dụng đất so với mục đích ban đầu, loại đất do quyết định hành chính xác định. Quốc gia có thẩm quyền.

2. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo mục 52 Luật đất đai 2013, việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau: p >

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của khu vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất , đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

Điều 59. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất</strong

1. Các trường hợp sau đây Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: tổ chức sử dụng đất;

2. Các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Việc cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên phải được sự đồng ý bằng văn bản. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trước khi phê duyệt;”

Do đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phê duyệt việc sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân Biến động Nông dân, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên phải được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ sở hữu trước khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quyết định.

4.Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

Theo Điều 57 Luật Đất đai 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước Cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác đất trồng cây ngập mặn thành đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới dạng ao, hồ, đầm; đất rừng sản xuất sử dụng vào mục đích khác thuộc nhóm đất nông nghiệp;

– chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

– Chuyển đổi đất phi nông nghiệp p>- chuyển nhượng đất xây dựng dự án phi kinh doanh, đất công ích có mục đích kinh doanh, đất phi kinh doanh dịch vụ, đất phi nông nghiệp đất hoạt động chuyển thành đất kinh doanh, dịch vụ; đất thương mại, đất dịch vụ, đất công trình kỹ thuật không kinh doanh chuyển thành đất hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

Đồng thời , khi chuyển mục đích sử dụng đất theo các trường hợp trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; sau khi chuyển mục đích sử dụng đất, Áp dụng chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo loại đất .

5.Các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ Điều 11 Nghị định số 43/2014 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT/NĐ-CP và ngày 5 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Nghị định số Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 5 và Điều 2 của Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai THÔNG BÁO:

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không được phép của cơ quan nhà nước nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác, bao gồm: đối với xây dựng Đất làm nhà kính và các loại nhà ở khác để trồng cây với mục đích khác; đất làm chuồng trại gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản với mục đích học tập, nghiên cứu, thí nghiệm;

– đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng cây lâu năm;

– đất chuyển từ trồng cây lâu năm sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây hàng năm;

– đất sẽ chuyển mục đích sử dụng từ đất ở Đất không dùng để ở;

– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất kinh doanh nông nghiệp không phải là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; chuyển đổi đất phi kinh doanh, đất dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chuyển thành đất công trình kỹ thuật phi nông nghiệp.

Đối với các trường hợp trên, khi chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất không cần phải xin phép cơ quan nhà nước nhưng phải đăng ký biến động.

6. Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư – Minh họa

Theo đến 2013 Đất đai Quy định tại Điều 58 của Luật hướng dẫn điều kiện tại Điều 13 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai về điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện đầu tư dự án. Như sau:

1.Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác không thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan nhà nước chỉ được phép chuyển đối với những giấy tờ sau Một mục đích sử dụng đất:

– Được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận nếu chuyển mục đích từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; đất rừng đặc dụng trên Đất rừng phòng hộ 20 héc ta; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng dưới 20 héc ta.

2. Đối với dự án sử dụng đất tại hải đảo, xã biên giới, ven biển, huyện, thị xã, cơ quan nhà nước chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Các bộ, ngành liên quan.

Đối với các dự án mà nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại hải đảo và các xã, huyện, thị hành chính biên giới, ven biển không phù hợp với chủ trương đầu tư của Nhà nước thì báo cáo UBND tỉnh trước khi xem xét, quyết định. chấp thuận chủ trương đầu tư Gửi văn bản đề nghị các Bộ theo quy định sau:

– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao sử dụng đất biển đảo, biên giới xã, phường, thị trấn;

– Bộ Quốc phòng sử dụng vào mục đích quốc phòng Đất của các xã, huyện, thị trấn ven biển liền kề sử dụng đất, trừ trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định;

– Các xã, khu vực bầu cử, thị trấn ven biển của Bộ Công an liền kề với đất sử dụng vào mục đích này

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công an Đối ngoại gửi ý kiến ​​đến Uỷ ban nhân sự trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thư trưng cầu. Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì phải trình Thủ tướng sau khi có ý kiến ​​của các Bộ.

3. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có khả năng tài chính nguồn lực bảo đảm việc sử dụng đất đúng tiến độ quy định của dự án đầu tư;

– ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

– không vi phạm về đất đai đầu tư luật, đối với trường hợp đất đang được sử dụng

theo luật chuyển mục đích sử dụng đất, việc chuyển mục đích sử dụng đất có 2 trường hợp: chuyển mục đích phải xin phép và không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền .Muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải có căn cứ pháp lý xác định phạm vi quyền để việc chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện nhanh chóng hơn. Trên đây là những bài viết giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định về chuyển mục đích sử dụng đất.

7. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai 2013;

– Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Thông tư 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014;

– Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một khoản trong Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Phần trên là của DSP International Law Firm. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Hotline: 089.661.6767 / 089.661.7728 hoặc email: [email protected] >

Mọi chi tiết xin liên hệ DSP International Law Firm, chúng tôi xin lưu ý:

ĐT: 0236 222 55 88

Hotline: 089 661 6767 hoặc 089 661 7728

Email: info@ dsplawfirm.vn

Fan Page: facebook.com/dsplawfirm.vn

Miền Trung: 87 Phạm Tú, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Miền Nam: Tầng 2, Tòa nhà GP Bank, 83 Đinh Tiên Hoàng, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, Việt Nam

Hoa Kỳ: 9869 Coronado Lake Drive, Thành phố Boynton Beach, Florida 33437, Hoa Kỳ

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button