Tin tức

Công chứng vi bằng có làm sổ và vay ngân hàng được không?

Pháp luật được coi là trung gian bao trùm và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội. Hiện nay, xu hướng giao dịch và thỏa thuận liên quan đến tài sản đang ngày càng phát triển. Vi bằng, công chứng là cụm từ thường được nhắc đến trong các giao dịch này. Vậy làm sổ rồi ra ngân hàng vay có được không? Sau đây là phần phân tích.

Tư vấn pháp luật trực tuyến Tổng đài miễn phí: 1900.6568

1. Khái niệm văn bằng và các vấn đề liên quan đến công chứng văn bằng:

– Theo quy định tại Điều 2 khoản 3 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì vi do thừa phát lại tạo ra Một tài liệu ghi lại các sự kiện và hành động và được sử dụng làm bằng chứng trong các phiên tòa và các mối quan hệ pháp lý khác. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng về các sự kiện, việc việc theo yêu cầu của các bên, trừ các trường hợp vi phạm pháp luật cấm về an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội. Nói cách khác, vi là một tệp ghi lại các sự kiện hoặc quá trình hành vi. Vi bằng được coi là một dạng chứng cứ trong việc xét xử các vụ án có liên quan hoặc các quan hệ pháp luật khác.

– Điều 36 Nghị định-Luật số 08/2020/NĐ CP Tổ chức và hoạt động Luật Thừa phát lại quy định rõ về giá trị của văn bằng hợp pháp. Tương ứng, vi bằng giá trị sau:

+ Thứ nhất, vi bằng 0 thay thế cho các văn bản công chứng, chứng thực và các văn bản hành chính khác.

+ Thứ hai, bằng tốt nghiệp được coi là nguồn chứng cứ mà Tòa án xem xét khi xét xử các vụ án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật;

+ Thứ ba, trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ vi phạm, bình đẳng, khi xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có quyền triệu tập Thừa phát lại và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để tìm hiểu tính xác thực của giấy phép. Khi được Viện kiểm sát nhân dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân triệu tập thì người chấp hành và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt. Như trên có nghĩa là vì vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ, là bằng chứng cho việc công nhận việc mua bán, giao nhận nhà ở, không phải là thủ tục hành chính để đảm bảo giá trị của tài sản. ”

– Về nguyên tắc, VPĐĐ chỉ thực hiện nhiệm vụ ghi nhận hành vi thu đổi ngoại tệ, giao dịch, chuyển phát chứng từ… Có chức năng chứng minh mối quan hệ giữa giao dịch mua bán tài sản. quy định chung về bản chất của viequal thì có thể thấy viequal không có chức năng như công chứng, chứng thực, công chức chỉ cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng nhận tính đúng đắn của nội dung giao dịch, cấp chỉ là ghi nhận sự kiện nên rằng nó có thể được sử dụng làm bằng chứng nếu cần thiết.Vì vậy, chắc chắn vi bằng không thay thế được các loại giấy tờ hành chính như văn bản công chứng, chứng thực.

– Công chứng vi bằng thực chất là chưa thể chứng minh được, chứng minh giá trị pháp lý, sự kiện của sự kiện. Chỉ có giá trị làm chứng cứ ghi nhận sự kiện, hoạt động đã xảy ra chứ không thừa nhận tính hợp pháp của sự kiện, hoạt động đó. Giả sử trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên công chứng văn bản bảo lãnh của bên chuyển nhượng, đồng thời cũng giống như thủ tục ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ghi nhận việc ký kết thỏa thuận đặt cọc. hoặc ghi nhận hành vi thanh toán của các bên.

2. Vi bằng công chứng có làm sổ đỏ được không?

– Như đã đề cập trước đó, vi bằng chỉ được coi là ghi nhận mọi sự kiện giao dịch, tài liệu phát sinh chứ thực chất mục đích của việc lập hợp đồng là để xác lập chứng cứ khi phát sinh các vấn đề pháp lý.

– Liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn nhiều vướng mắc Trên thực tế, trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giữa các bên đã xảy ra tranh chấp, thậm chí phải nhờ đến tòa án, lúc này nếu các bên có vi phạm pháp luật trong quá trình ký kết hợp đồng thì khi xảy ra tranh chấp thì sẽ được coi là đưa ra chứng cứ để tòa án xác minh đúng sai của sự việc, đồng thời là quyền và nghĩa vụ của các bên.

– Vi chỉ là văn bản biên bản sự kiện pháp lý đã xảy ra, là chứng cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên nên công chứng không thể thành quyển, tức là không thể phát hành chứng quyền sử dụng đất.

– Hiện nay, khi làm sổ đỏ, hay bất kỳ vấn đề nào liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân liên quan đều phải công chứng.

Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A, 72 tuổi. Đầu năm 2022, bà A ký hợp đồng tặng cho mảnh đất trên cho con trai là ông Nguyễn Văn M. Ông M và bà A đã ra văn phòng công chứng địa phương nơi có đất. Tại đây, công chứng viên đã chứng nhận nội dung hợp đồng tặng cho giữa anh M và chị A, hợp đồng tặng cho có hiệu lực pháp luật. Đây được coi là căn cứ pháp lý để bà A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông M, đồng thời cũng được coi là căn cứ để ông Nguyễn Văn M được cấp sổ đỏ.

Như vậy, không thể coi công chứng là căn cứ pháp lý để cấp sổ. Chỉ khi có tranh chấp giữa hai bên thì nó mới được coi là bằng chứng (ghi lại giao dịch hoặc sự kiện).

3. Bằng tốt nghiệp công chứng có vay được ngân hàng không?

– Văn bằng là văn bản ghi lại diễn biến của một giao dịch hoặc sự kiện. Là chứng cứ được đưa ra khi có tranh chấp xảy ra để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Thông thường, khi nhắc đến văn bằng và công chứng, người ta thường nghĩ ngay đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc các vấn đề liên quan đến tài sản.

—Trên thực tế, vi bằng 0 được coi là một tệp hợp lệ. Vì vậy, nó không được coi là hình thức bảo đảm trong trường hợp thế chấp tài sản.

– Đồng thời, theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 217 ĐNH1, Quyết định đã quy định rõ quy định về thế chấp tài sản, bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Theo đó, tài sản cầm cố tại tổ chức tín dụng bao gồm:

+ Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất bao gồm cả tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng.

+ Đối với bất động sản được bảo hiểm, giá trị hợp đồng bảo hiểm cũng là tài sản thế chấp.

+ Mặt bằng sản xuất kinh doanh. Ví dụ: nhà máy, khách sạn, cửa hàng, nhà kho… và các công cụ, máy móc, thiết bị gắn liền với nhà máy, tàu thủy, máy bay….

p>

+ tài sản khác theo quy định của pháp luật.

+ Quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai.

+ Thu nhập, lợi tức và các quyền phát sinh từ bất động sản thế chấp Việc tài sản thế chấp là do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Từ quy định trên có thể thấy, tài sản có giá trị cầm cố, thế chấp tại ngân hàng phải là tài sản bảo đảm hợp pháp và có giá trị. Vì vậy, văn bằng có công chứng không thể coi là một loại tài sản đảm bảo cho khoản vay cá nhân tại ngân hàng.

Hiện nay, nhiều người hiểu sai về khái niệm, chức năng của vi bằng và công chứng. Văn bản hoặc giao dịch được công chứng sẽ có hiệu lực pháp luật. Nó được coi là cơ sở để thực hiện các vấn đề liên quan đến hợp đồng này, các văn bản công chứng: tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ủy quyền,… Bởi vì nó chỉ được coi là một tài liệu ghi lại quá trình của bất kỳ giao dịch hoặc sự kiện nào. Khi trong giao dịch phát sinh tranh chấp và cần phải nhờ đến pháp luật thì đó là chứng cứ để chứng minh đúng sai, đồng thời cũng là chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của các bên.

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button