Tin tức

Hợp đồng thuê đất có phải công chứng, chứng thực?

Hợp đồng thuê đất có cần công chứng chứng thực không ?

Hợp đồng thuê đất có cần công chứng, chứng thực không?

1.Hợp đồng thuê đất có phải công chứng, chứng thực không?

Căn cứ việc công chứng quy định tại Điều 167 Khoản 3 Luật Đất đai 2013, Điều 64 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hợp đồng, văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất Việc thẩm định được xử lý như sau:

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho, thế chấp, góp vốn, hợp đồng về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải: Công chứng hoặc chứng thực, “Luật đất đai” 2013 Điều 167 Trừ lĩnh vực kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 3;

– hợp đồng thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản phụ trên đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

Một hoặc các bên tham gia hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản:

Người chứng kiến ​​hoặc người thẩm định được chấp thuận của hai bên;

p>

– Đất đai, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự;

Do đó, hợp đồng thuê đất phải được lập thành văn bản sao chép. Đặc biệt trong hợp đồng thuê đất, nếu một hoặc hai bên là cơ quan quản lý nhà đất thì việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

– Công chứng tại công chứng viên, chứng thực tại UBND cấp xã.

– Hợp đồng, văn bản. Giao dịch Quyền sử dụng đất và Quyền sở hữu đất Tài sản của gia đình:

Phải được người có tên trên giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chấp thuận theo quy định của Luật Quyền sử dụng đất. Chữ ký dân sự.

– Hợp đồng và Văn bản giao dịch Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu gắn liền với đất đối với nhóm người sử dụng đất và chủ sở hữu gắn liền với đất. Quyền sử dụng đất:

Phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong nhóm hoặc có văn bản ủy quyền và hộ tịch, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung. Lô đất trong một tòa nhà chung cư.

2.Thời gian thực hiện quyền thuê đất

Tại Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời gian thực hiện quyền của người sử dụng đất Cụ thể như sau: :

– Sau khi có Giấy chứng nhận, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

Đối với việc chuyển quyền sử dụng đất sang quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

Trường hợp nhận thừa kế của quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất Nếu chủ sở hữu có quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền của mình.

– Trong dự án đầu tiên, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê;

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển nhượng toàn bộ dự án đồng thời để được cấp Giấy chứng nhận và đủ điều kiện đầu tư xây dựng hạ tầng dự án được chuyển nhượng, cho thuê theo quy định tại Điều 194 Luật Đất đai 2013.

3. Người sử dụng đất có quyền thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất có quyền chuyển đổi , chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất. Theo Luật đất đai 2013, quyền sử dụng đất được chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn

– Nhóm người sử dụng đất có chung quyền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau:

p >

+ Theo Luật Đất đai 2013, nhóm người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ như hộ gia đình, cá nhân.

Nếu nhóm người sử dụng đất thành viên thuộc tổ chức kinh tế thì được hưởng các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2013;

+ Quyền của nhóm người sử dụng đất trường hợp được xác định theo tổ chức Nếu từng thành viên trong nhóm thực hiện quyền sử dụng đất thì phải:

Phải làm thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thì mới có đất quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Trường hợp không phân chia được quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất thì ủy quyền cho người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

Ngọc Nhi

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button