Tin tức

Mẫu hợp đồng cho ở nhờ để đăng ký thường trú, nhập hộ khẩu

1. Hợp đồng lưu trú mẫu:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

————————

Hợp đồng mua nhà

strong>

Hôm nay, tháng…năm…, địa chỉ:…, chúng tôi gồm có:

BÊN CỔ PHẦN :

…Ông/Bà, sinh năm…, mang số CCCD/CMND/Hộ chiếu/CMSQ…cấp ngày…ngày…tháng…; đăng ký thường trú tại:…

…Ông/ Bà, sinh năm…, mang CCCD/CMND/Hộ chiếu/CMSQ số…do…ngày…tháng…; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…

(sau đây gọi là người cho” Bên A”)

Cư dân của Bên A:

Ông/Bà…, sinh năm… , mang số CCCD/CMND/Hộ chiếu/CMSQ…Ngày cấp…Tháng…Năm…; Đã đăng ký thường trú tại:…

Ông/Bà…, sinh năm…, mang CCCD/CMND/Hộ chiếu /CMSQ số…cấp…ngày…tháng…; hộ khẩu thường trú đăng ký tại:…

(bên cư trú sau đây được gọi là “Bên B”)

Hai bên tự nguyện cùng nhau lập và ký kết hợp đồng này theo các điều khoản và thỏa thuận sau:

Điều 1 :NHÀ ĐỂ Ở

Sử dụng đất địa chỉ quyền sở hữu nhà ở:  … – Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: …, quyết định số: …; MS:  … Do UBND cấp ngày …, đứng tên …, có ghi chi tiết về nhà ở ghi trong giấy chứng nhận trên.

Điều 2:Thời hạn HOME

Thời hạn ở là … năm kể từ ngày ký hợp đồng này.

Điều 3: Mục đích

Chuyển đến và sinh sống lâu dài tại khu nhà ở quy định tại Điều 1 của hợp đồng này.

Điều 4:Quyền của bên A và tư cách thành viên

4.1.Quyền của bên A

– Yêu cầu ngay sau khi nhận phòng nhà hết hạn sử dụng. Nếu Bên A có nhu cầu sử dụng nhà đột xuất, gấp mà không đạt được mục đích thì Bên B có quyền lấy lại nhà nhưng phải báo trước 30 ngày;

– Yêu cầu Bên B bồi thường những thiệt hại gây ra cho ngôi nhà.

4.2. Nghĩa vụ của Bên A đối với kinh phí bảo trì và các chi phí gia tăng giá trị nhà ở (nếu có);

– Bồi thường thiệt hại cho Bên B khi biết nhà có khiếm khuyết nhưng không thông báo cho Bên B gây thiệt hại cho Bên B , nhưng Bên B đã biết hoặc lẽ ra phải biết ngoại trừ những khiếm khuyết.

Điều 5:Quyền và nghĩa vụ của Bên B

5.1. Bên B có quyền

Tùy theo mục đích sử dụng của nhà và những điều đã thỏa thuận

5.2.Nghĩa vụ của Bên B

– Giữ gìn, bảo vệ nhà, không tự ý thay đổi hiện trạng nhà khi chưa được sự đồng ý của Bên A; nhà hư bình thường thì phải sửa;

– Đầu tư để gia tăng giá trị cho ngôi nhà của bạn.

– Ngừng và khắc phục việc khai thác, nếu bị khai thác và phá hủy, công năng sử dụng của ngôi nhà có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

– Trường hợp làm hư hỏng nhà cửa thì bồi thường thiệt hại.

– Không cho người khác thuê, cho mượn khi chưa được sự đồng ý của bên A.

– Sử dụng nhà đúng mục đích, trả tài sản đúng hạn.

Điều 6:Đảm bảo của hai bên

Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết sau:

6.1. Bên A cam đoan:

– Thông tin nhân thân, nhà ở trong hợp đồng này là đúng sự thật;

– Việc giao kết hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc;

– p>

– Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận được quy định trong bản thỏa thuận này.

6.2. Bên B cam đoan:

– Các thông tin cá nhân ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;

– Đã xem xét kỹ và quen nhà;

– Kết luận của hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện không bị lừa dối, ép buộc;

– thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng này.

Điều 7:Giải quyết tranh chấp hợp đồng

Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp, hai bên tôn trọng quyền lợi của nhau, cùng thương lượng và giải quyết hòa giải, nếu không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 8:

Strong >Các điều khoản cuối cùng

– Hợp đồng này sẽ có hiệu lực ngay sau khi hai bên ký kết theo quy định của pháp luật. Những nội dung thỏa thuận không được ghi trong hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

– Hai bên đã đọc nguyên văn hợp đồng này và hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, quyền lợi và hậu quả pháp lý của việc giao kết hợp đồng này.

Hợp đồng này gồm … (…) tờ, … (…) trang, được lập thành 02 (hai) bản chính có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản. Hai bên ký tên dưới đây làm Bằng chứng B

(ký và ghi rõ họ tên)

2.Làm thế nào để đòi lại nhà để ở?

Khi chủ nhà và bên mượn không có thỏa thuận, hợp đồng mà bạn dọn vào ở thì có thể đòi lại bằng một trong các cách sau:

2.1. Về Thông báo yêu cầu nhà ở của bên thuê:

Điều 499 Bộ luật Dân sự năm 2015 hướng dẫn cụ thể về nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản như sau:

– Trường hợp trong hợp đồng mượn tài sản không có thỏa thuận, Sau khi bên mượn đã hoàn thành mục đích sử dụng, nếu bên cho mượn có nhu cầu quan trọng, cấp thiết cần sử dụng tài sản thuê, kể cả khi bên mượn không đạt được mục đích sử dụng thì có quyền đòi tài sản nhưng phải báo trước một thời gian nhất định.

– Yêu cầu thu hồi tài sản nếu bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công năng, không đúng địa điểm đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn mà không được sự đồng ý của bên mượn.

– Yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản do bên vay tạo ra.

Do đó, trước tiên chủ nhà phải thông báo cho bên thuê lý do chính đáng và thời gian cần thiết để nhận lại nhà và sử dụng thông qua tin nhắn, điện thoại, gmail,… và các phương thức khác. Nếu không đạt được hiệu quả và hai bên không thỏa thuận được với nhau một cách thiện chí thì có quyền khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đòi lại nhà ở.

2.2. Nộp đơn lên tòa án để thu hồi nhà của bạn để ở:

Bước 1: Tài liệu:

– Đơn khởi kiện

– Văn bản hòa giải của UBND cấp xã nơi có nhà (nếu có)

– Bản sao dữ liệu cá nhân của người khiếu nại và bị đơn

-Hợp đồng, chứng từ cho mượn chỗ ở hoặc cho mượn nhà ở.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

– Gửi đơn đến học khu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện – Các tầng lớp nhân dân nơi bị đơn sinh sống và làm việc Tòa án (theo quy định tại Điểm a Điều 39 Khoản 1 Luật Tố tụng dân sự 2015).

– Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu, tòa án sẽ ra quyết định theo Điều 191, khoản 3, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Bước 3: Thanh toán án phí và chi phí: Sau khi đơn của bạn đã được nộp đúng cách, bạn sẽ được thông báo về việc thanh toán trước án phí. Án phí sẽ được nộp tại Cơ quan thi hành án dân sự. Sau khi nộp đơn, bạn phải gửi lại biên lai xác nhận khoản thanh toán cho tòa án. Sau đó tòa án sẽ xét xử vụ án. Tòa án sẽ bắt đầu thủ tục giải quyết tranh chấp

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn tối đa cho việc chuẩn bị xét xử không còn là 4 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần tối đa là 02 tháng (Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự)

Theo Điều 203 và Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 , trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán thực hiện các công việc sau:

– Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu cần thiết cho quá trình giải quyết tranh chấp. Thông thường, các bên sẽ cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm. Nếu bên nào không truy thu được thì có quyền khởi kiện ra tòa yêu cầu truy thu.

– Thu thập thông tin đầu vào từ cả hai bên tranh chấp và các bên quan tâm. Ở giai đoạn này, tòa án sẽ tham khảo ý kiến ​​của cả hai bên tranh chấp. Xin ý kiến ​​tư vấn của các gia đình sống xung quanh khu đất tranh chấp. Ý kiến ​​của tổ trưởng tổ dân phố, cán bộ địa chính quản lý đất tại địa phương.

– Triệu tập các cuộc họp để xem xét các giới thiệu, phỏng vấn, khám phá bằng chứng và hòa giải. Sau khi tòa thu thập đầy đủ tài liệu hồ sơ vụ án sẽ công khai chứng cứ. Bằng cách công khai bằng chứng, các thẩm phán có thể nghiên cứu các vụ án chặt chẽ hơn. Bảo đảm việc xét xử công minh, khách quan, kịp thời.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm

Nếu vụ án không phải là vụ án hòa giải Nếu vụ án được khép lại, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt, thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử. Sau khi tiến hành các hoạt động trên, tòa án đã đưa ra phán quyết cuối cùng và mở phiên tòa xét xử vụ án. Tòa án sẽ đưa ra quyết định cuối cùng sau khi tiến hành các thủ tục trên. Các nhận định này đều dựa trên các quy định của pháp luật và các tình tiết thực tế của vụ án. Tại đây, các bên vẫn có quyền tranh luận, tranh luận cho quan điểm của mình. Tuy nhiên, nếu sau đó có kháng cáo thì phiên tòa phúc thẩm vẫn được tiếp tục.

Bước 6: Thi hành án

Trong quá trình tạm chiếm nhà ở, nhà ở được cho mượn để trốn tránh trách nhiệm hình sự hoặc trong quá trình Trong quá trình thu hồi, chủ nhà không được:

– Thuê người hoặc tự di chuyển hoặc phá hủy tài sản và đồ đạc

– Thuê người hoặc đe dọa, kiểm soát hoặc sử dụng vũ lực buộc người thuê rời khỏi cơ sở hoặc cản trở quá trình sinh hoạt.

3. Đi nhờ xe tiết kiệm được mấy thứ:

– Nếu định rủ nhau đi nhà hay mượn tiền, để để tránh xung đột và cãi vã, chủ sở hữu của ngôi nhà nên thiết lập một hợp đồng. Nội dung của hợp đồng mượn nhà phải có các điểm sau:

+ quyền và nghĩa vụ của các bên;

+ nêu rõ các trường hợp chủ sở hữu có quyền lấy lại, nhưng cũng cần chú ý đến thời hạn thanh toán, ví dụ bên cho thuê có việc cần gấp tài sản thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 10 (mười ngày)

+ Cho thuê tài sản như thế nào

+ Nếu có mâu thuẫn giữa hai chủ sở hữu thì họ sẽ giải quyết như thế nào; ví dụ: Nếu tranh chấp phát sinh trước khi hai bên tự thỏa thuận với nhau, nếu một không thỏa thuận được thông qua hòa giải thì khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền giải quyết

– Vay mua nhà. Để hợp lệ, nhà cung cấp chỗ ở và người thuê phải đáp ứng các yêu cầu của mục 119 của Đạo luật Nhà ở 2014:

+ Bên cho thuê là chủ sở hữu hoặc người thừa kế của cơ sở theo luật dân sự.

+ Bên tặng cho nhà ở là cá nhân có năng lực hành vi dân sự, tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có giấy phép kinh doanh nhà ở và việc bán nhà ở của tổ chức không nhằm mục đích kinh doanh.

+ Nếu bên vay là cá nhân trong nước thì không liên quan đến nơi thường trú, phải có năng lực hành vi dân sự; nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được mua nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở hoặc thuê mặt bằng, nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button