Tin tức

Mật độ dân số Thành phố Hồ Chí Minh 2021 là bao nhiêu?

Mật độ dân số của TP.HCM năm 2021 là 4.292 người/km2, như vậy cứ 1 người sẽ sở hữu hơn 2,5m2 đất (tăng gần 26% so với năm 2009 ) Ngoài ra còn có một thành phố là Thành phố có mật độ dân số cao nhất cả nước (Mật độ dân số của Hà Nội là 2.398 người/km²). Quy mô gia đình trung bình là 3,51 người/hộ. Dân số Thành phố Hồ Chí Minh sẽ đạt 8,99 triệu người vào năm 2021. Trong số 8,99 triệu dân, cơ cấu củadân số Thành phố Hồ Chí Minh là: nam chiếm 48,7% (hơn 4,37 triệu người) và nữ chiếm 51,3% (hơn 4,61 triệu người) ).

Như chúng ta đã biết, Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ và năng động. Với nhịp sống hiện đại… Ngoài ra, TP.HCM còn được coi là đầu tàu kinh tế, trung tâm thương mại và trung tâm tài chính, là cửa ngõ thu ngoại tệ của cả nước.

Vì vậy, thành phố này là nơi có mật độ dân cư đông đúc nhất nước ta. Vậy mật độ dân số của thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? Dân cư phân bố như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây củaBDS Trần Đức Phú.

Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố lớn nhất Việt Nam và là thành phố lớn nhất Việt Nam. kinh tế quan trọng, Là một trong những trung tâm chính trị, văn hóa, giáo dục. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn) là một đô thị trực thuộc trung ương, được xếp vào danh sách đô thị loại đặc biệt của Việt Nam cùng với thủ đô Hà Nội.

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở khu vực phía Nam của vùng trung tâm nhộn nhịp, giáp ranh Đông Nam phía Nam và rìa Tây Bắc. Là đầu mối giao thông chính nối liền các tỉnh trong vùng, đồng thời là cửa ngõ quốc tế của vùng.

Trong quá trình phát triển và hội nhập, Thành phố Hồ Chí Minh luôn là trung tâm dịch vụ kinh tế, tài chính, thương mại của cả nước; là hạt nhân của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm. các khu kinh tế trong cả nước.

Diện tích Thành phố Hồ Chí Minh

Diện tích Thành phố Hồ Chí Minh hơn 2.095.239 km2, thành phố được chia thành 19 quận và 5 huyện với 322 huyện, xã, thị trấn. Diện tích và dân số từng quận của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

– Quận 1 có diện tích 7,73 km2, dân số: 194.632

– Quận 2 có diện tích 49,74 km2, dân số: 147.168 người

-Quận 3 có diện tích 5,1 km2, dân số: 196.320 người

-Các diện tích quận 4 là 4,19 km2, dân số: 187.168 người

– Quận 5 là 49,27 km2, dân số: 178.616

– Quận 6 là 7,19 km2, dân số : 258.948

– Quận 7 có diện tích 35,69 km2, dân số: 310.189

– Quận 8 có diện tích 19,19 km2, dân số: 431.986 người

– Quận 9 có diện tích 114 km2, dân số: 291.999 người

– Quận 10 có diện tích 5,72 km2, Dân số: 234.588 người

-Diện tích Quận 11 rộng 5,14 km2, dân số: 230.640

-Diện tích quận 12 là 52,78 km2, dân số: 510.236

– Quận Bình Tân diện tích 51,89 km2, dân số: 147.168 người

– Quận Bình Thạnh Diện tích 20,78 km2, dân số: 487.988 người

– Quận Gò Vấp Diện tích 19,76 km2, dân số: 635.988 Người

– Quận Phú Nhuận Diện tích 4,88 km2, dân số: 18 3.568 người

– Quận Tân Bình Diện tích 22,38 km2, dân số: 461.898 người

– Quận Tân Phú có diện tích Diện tích 16,06 km2, dân số: 464.493

p>

– Quận Thủ Đức có diện tích 48,1 km2, dân số: 528.413

mat-do-dan-so-thanh -pho -ho-chi-minh
Mật độ dân số Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố có số lượng lớn nhất cả nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lượng dân nhập cư đổ về thành phố cũng ngày càng nhiều. Ngày 1/4/2019, dân số Với quy mô dân số hơn 8,99 triệu người, TP.HCM sẽ trở thành khu vực đông dân nhất cả nước vào năm 2021, tăng 1,8 triệu người so với năm 2009;Cơ cấu dân số Thành phố Hồ Chí Minh Trong số 8,99 triệu dân, 48,7% (hơn 4,37 triệu) là nam và 51,3% (hơn 4,61 triệu) là nữ.

Trong đó, dân số thành thị là 7.125.493 và dân số nông thôn là 1.867.589. Tuy nhiên, nếu tính dân cư không có hộ khẩu thì dân số thực tế của thành phố năm 2018 là gần 14 triệu người.

Trong vòng chưa đầy 2 năm, dân số Thành phố Hồ Chí Minh đã tăng gấp đôi từ 4 triệu người năm 1990 lên 8 triệu người vào năm 2016. Tốc độ tăng Tốc độ tăng dân số của Thành phố Hồ Chí Minh rất nhanh, trung bình mỗi năm dân số nội thành Thành phố Hồ Chí Minh tăng khoảng 200.000 người, bình quân 5 năm tăng khoảng 1 triệu người. Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2009 – 2019 là 2,28%/năm.

Mật độ dân số của Thành phố Hồ Chí Minh là 4.292 người/km2 (tăng gần 26 người). % so với năm 2009) cũng là thành phố có mật độ dân số cao nhất cả nước (Hà Nội có mật độ dân số là 2.398 người/km2).

Thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi tập trung đông dân cư với mật độ dân số cao nhất cả nước, với tổng số 2.558.914 hộ gia đình. Mười năm sau, số hộ gia đình mới bổ sung trong thành phố đã vượt quá 743.000 hộ gia đình, chiếm gần một nửa số hộ gia đình mới bổ sung của toàn bộ khu vực Đông Nam Bộ và gần một phần sáu số hộ gia đình mới bổ sung trên toàn quốc.

Có thể bạn quan tâm: Những nhà đầu tư nổi tiếng tại TP.HCM

Mật độ dân số TP.HCM theo quận, huyện năm 2021b>

Vấn đề phân bố dân cư không đồng đều, gần 80% dân cư thành thị, còn lại nông thôn. Cụ thể:

  • Quận đông dân nhất là quận Bình Tân với dân số trên 784.000
  • Huyện Bình Chánh với dân số trên 705.000
  • Đi Quận Gò Vấp với hơn 676.000
  • Quận 1 hơn 142.000
  • Quận Phú Nhuận hơn 163.000
  • Quận 2 hơn 182.000
  • Thấp nhất là Huyện Cần Giờ hiện có hơn 71.000 người

Dân số một huyện của TP.HCM bằng hoặc thậm chí cao hơn nhiều tỉnh thành trong cả nước – đó là là 12 tỉnh thành trong cả nước, với dân số từ 314.000 đến 784.000 chờ.

Về mật độ dân số, Quận 4 có mật độ dân số cao nhất, với gần 42.000 người sống trên mỗi km2. Tiếp theo là quận 10 với mật độ hơn 41.000 người/km2; quận 11 với 40.830 người/km2; quận 3 với mật độ gần 38.700 người/km2.

Mặc dù TP.HCM có nhiều kế hoạch giãn dân nhưng hầu hết các quận, huyện đều có mật độ dân số vượt ngưỡng an toàn (theo khuyến nghị quốc gia). Thực tế mức không an toàn vượt quá 8.000 người/km²)

Mật độ dân số Thành phố Hồ Chí Minh
Bình Tân là khu vực có mật độ dân số cao nhất

Quy mô hộ gia đình giảm nhanh

Quy mô hộ gia đình trung bình tại TP.HCM là 3,51 người/hộ, với hơn 66% hộ gia đình có từ 2-4 người. Số dân trên một hộ gia đình có xu hướng giảm dần theo thời gian.

Dân số trung bình trên một hộ gia đình là 5,67 vào năm 1979, 5,45 vào năm 1989, 4 và 95 vào năm 1999, và 3,93 vào năm 2009.

Cơ cấu gia đình từ 1-3 người ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2019, gần 54%.

Đồng thời, trong giai đoạn 2009-2019, quy mô hộ độc thân tăng mạnh nhất, từ 7,42% năm 2009 lên 12,47% năm 2019.

59,3% dân số đã có vợ hoặc có chồng. Góa, ly hôn, ly tán chiếm 6,4%.

Hơn 99% hộ dân có nhà ở

Các vấn đề liên quan Theo thống kê của TP.HCM, diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn không phải là quá lớn lớn. 16,5 mét vuông/người đến 19,1 mét vuông/người ở thành thị và 19,3 mét vuông đến 20,4 mét vuông/người ở nông thôn. Văn phòng Thống kê Thành phố xác nhận rằng điều kiện nhà ở của người dân đã được cải thiện trong những năm qua.

Hiện nay, 99,3% hộ gia đình của thành phố (tổng số 2,5 triệu hộ) có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố, phần còn lại là nhà bấp bênh hoặc không đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, vẫn còn một số gia đình sống trong những ngôi nhà rất nhỏ dưới 6m2/người.

Có thể bạn quan tâm: Cập nhật mới nhất danh sách nhà ở giá rẻ tại TP.HCM | 27 dự án nhà ở xã hội

Cơ cấu dân số Thành phố Hồ Chí Minh

Cơ cấu giới tính và độ tuổi

Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ngày càng giảm qua từng năm nhưng dân số TP.HCM ngày càng trẻ hóa. Theo tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1 tháng 4 năm 1999, dân số dưới 15 tuổi chiếm hơn 23,8% tổng dân số, dân số trên 65 tuổi chiếm 5,25% tổng dân số.

Xét từ góc độ cơ cấu giới tính, tỷ lệ trẻ sơ sinh nam so với trẻ sơ sinh gái có xu hướng tăng lên. Cụ thể, cơ cấu giới tính ở TP.HCM đang nghiêng về nữ.

Số nam, nữ năm 1979: 90,2/100

Số nam, nữ năm 1989: 90,1/100

Số nam/nữ năm 1999 : 92,8/100

p>

Tỷ lệ nam/nữ năm 2020 là: 93,2/100

Tỷ lệ nam/nữ của mỗi huyện là 92/100 trong năm mỗi quận: 96,4/100

Cơ cấu theo lao động

– Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố năng động nhất cả nước, tương đối giàu về nguồn lao động do dân số trẻ và nhập cư từ các tỉnh khác. Năm 2002, dân số trong độ tuổi lao động của Thành phố Hồ Chí Minh là 3.582.428 người, chiếm hơn 65,7% tổng dân số (mức trung bình của cả nước là 60,7%).

Những người ngoài độ tuổi lao động vẫn tham gia lực lượng lao động dẫn đến quy mô lực lượng lao động ngày càng tăng (84.903 người năm 2002, trong đó tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động là 84,903.: 57878/27025).

Từ năm 1979 đến năm 1989, tốc độ tăng bình quân lực lượng lao động của thành phố là 3,48% và từ năm 1989 đến năm 1999 là 3,75%. Nguyên nhân do số dân nhập cư tăng, nghề khai thác thủy hải sản) giảm nhanh: từ 1979 (20,4%) đến 1989 (13,9%) và 2002 giảm mạnh số lao động TP.HCM (6,2%). .

Đồng thời, tỷ trọng lao động trong khu vực thứ ba (công nghiệp dịch vụ) tăng nhanh, tương ứng với các thời điểm nêu trên là 1979 (38,2%); 1989 (42,7%) và 2020 (51,9%).

Khu vực thứ hai (công nghiệp-xây dựng) có lực lượng lao động cao và ổn định. Năm 2002 là 965.291 lao động chiếm 41,3%.

Chất lượng lao động cao hơn nhiều so với các ngành khác, tập trung vào các ngành quản lý quốc gia, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, tài chính và ngân hàng.Trong số lao động, giáo dục khoa học và công nghệ chiếm gần 80,7%, giáo dục và đào tạo chiếm 77,4% và chăm sóc y tế chiếm 77,8%. Công nghiệp và xây dựng chiếm 11,8%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 2,2%.

Tỷ lệ nhân lực khoa học và công nghệ của vùng chiếm 94,7% tổng số nhân lực khoa học và công nghệ. Kỹ thuật viên của thành phố, trong đó cao nhất là ở Quận 1, 3, 10, Quận Xinping, Quận Furun và Quận Hepingcheng. Sáu quận trên chiếm 61,1%. Công nhân kỹ thuật ở vùng ngoại ô chỉ chiếm 5,3 phần trăm.

Dựa trên dân số, cứ 100 người dân thành phố thì có 4,7 người có trình độ từ cao đẳng trở lên.

Có thể bạn quan tâm: Bình Chánh thuộc huyện nào? Khi nào Bình Chánh lên quận?

Kết luận

Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ và năng động. Hãy đến Thành phố Hồ Chí Minh để có cơ hội và việc làm, dân số TP.HCM ngày càng tăng và tăng nhanh. Đây cũng là cơ hội tuyệt vời để thành phố phát triển hơn nữa thành một đầu tàu kinh tế của Việt Nam. Nhưng đó cũng là một thách thức đối với những người trẻ, trong khi thành phố ngày càng mở rộng, giá nhà tăng cao, việc sở hữu một căn nhà ở thành phố ngày càng khó khăn đối với những người trẻ tuổi.

Theo đó, ngày càng nhiều chủ đầu tư chú trọng đến giải pháp sở hữu nhà cho người trẻ, tạo cơ hội cho người trẻ sở hữu dần căn hộ trong tương lai.

Xem thêm: Mở bán giai đoạn 1 dự án nhà ở cao cấp hot nhất khu vực tại Nam Sài Gòn. Có diện tích lên đến 2,78 ha tọa lạc trên trục đường Nguyễn Hữu Thọ của chủ đầu tư Fulong và mặt tiền của Keppel Land Singapore. Chỉ cần thanh toán 45% trong 6 năm. Xem thông tin chung cư Celesta Heights.

Bây giờ.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Check Also
Close
Back to top button