Tin tức

Người trên 60 tuổi có phải làm căn cước công dân không?

Xin chào luật sư, người trên 60 tuổi có phải nhập quốc tịch không? Cảm ơn bạn rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Việc nhập quốc tịch không còn là điều xa lạ đối với nhiều người Việt Nam hiện nay. Với chứng minh nhân dân mới, người dân có thể kiểm tra thông tin cá nhân, thực hiện một số thủ tục hành chính trực tuyến và rút tiền từ máy ATM. Do sự tiện lợi nêu trên, nhiều người đổ xô đi xin cấp thẻ dân sự. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì công dân trên 60 tuổi có cần làm thủ tục cấp căn cước công dân không?

Để có thể cung cấp thông tin cho mọi người trên 60 tuổi. Là độ tuổi cần thiết cho quốc tịch? LuatsuX Xem bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Luật Căn cước công dân 2014

Thông tư số 06/2021/TT-BCA

Số 59/ Thông tư số. 2021/TT-BCA

Trách nhiệm của Cơ quan quản lý căn cước công dân

Theo Điều 6 Luật Căn cước công dân 2014, nhiệm vụ của Cơ quan quản lý căn cước công dân như sau:

– Thu thập, cập nhật thông tin công dân chính xác.

– Kịp thời đính chính thông tin của công dân khi xác định có cơ sở là không chính xác hoặc bị thay đổi.

p>

– Công bố, hướng dẫn thủ tục hành chính về căn cước hộ tịch, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.

– Bảo đảm bí mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân.

– Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu về công dân mà cơ quan, tổ chức c, cá nhân có được khi cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

– Cấp, đổi, đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân 2014.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Thẻ căn cước công dân Việt Nam là loại thẻ gì?

Theo Điều 3, khoản 1, Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về căn cước công dân như sau: Các loại thẻ Căn cước công dân Việt Nam:

  • có gắn thẻ căn cước công dân.
  • Mã vạch thẻ căn cước công dân.

Sử dụng Thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng

Việc sử dụng Thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng theo Điều 20 Luật căn cước công dân 2014 như sau:

-Công dân CMND là giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam và là giấy tờ chứng minh hữu hiệu tư cách công dân của tổ chức phát hành đối với các giao dịch được thực hiện tại Việt Nam.

– Trường hợp Việt Nam và nước có ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân của các nước ký kết được sử dụng Chứng minh nhân dân thay cho hộ chiếu ở mỗi nước thì sử dụng Thẻ căn cước công dân thay cho hộ chiếu

– Cơ quan có thẩm quyền Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị nhập quốc tịch phải xuất trình Thẻ căn cước công dân và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này để xác minh về căn cước; công dân được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ công dân CMND để tra cứu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân bổ sung các giấy tờ xác nhận quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

-Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Người trên 60 tuổi có cần nhập quốc tịch không?

60 tuổi Những trường hợp trên có phải nhập quốc tịch không?

Theo Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014:Công dân Việt Nam đủ 14 tuổi phải nhập quốc tịch giấy xác nhận.

Theo Điều 21 của luật căn cước công dân 2014 quy định về giấy chứng minh căn cước công dân như sau:

– Công dân khi đến hạn phải được thay giấy chứng minh tuổi 25, 40, 60 cấp thẻ Căn cước công dân.

– Thẻ Căn cước công dân đã cấp, đổi, cấp lại chưa quá 02 năm so với độ tuổi quy định tại Điều 21 Khoản 1 có giá trị đến tuổi cấp đổi tiếp theo.

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 “Luật Căn cước công dân” 2014, mời các bạn tham khảo tình hình đổi thẻ Căn cước công dân:

– Thẻ Căn cước công dân có thể được cấp đổi trong các trường hợp sau:

  • Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 “Luật Căn cước công dân” 2014;
  • Căn cước công dân thẻ bị hỏng không sử dụng được;
  • Thay đổi họ, chữ đệm, tên; căn cước;
  • Xác định lại giới tính, nguyên quán;
  • Công dân thông tin CMND bị sai;
  • li>Là công dân

Như vậy theo quy định của pháp luật thì công dân trên 60 tuổi không được cần làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, vì độ tuổi cấp, đổi thẻ Căn cước công dân là Trước 60 tuổi. Người trên 60 tuổi vẫn được sử dụng CMND, thẻ căn cước công dân có mã vạch và các loại giấy tờ khác.

Tuy nhiên, nhà nước cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân. Nếu người trên 60 tuổi muốn cấp lại thẻ căn cước công dân mới, tức là thẻ căn cước công dân có gắn chip, cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể làm thủ tục cấp, đổi thẻ như người đúng tuổi.

Quy trình cấp, đổi thẻ căn cước công dân có gắn chip tại Việt Nam

Hồ sơ cần chuẩn bị:

Thay CMND với CCCD có gắn chip:

  • Cấp CMND và sổ hộ khẩu.
  • Các giấy tờ pháp lý khác mà thông tin công dân khai trên Giấy khai sinh hoặc Phiếu cấp thẻ CCCD và Sổ hộ khẩu hoặc thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có sự thay đổi. (Có thời điểm cơ sở dữ liệu dân cư đã được cập nhật đầy đủ và công dân không cần mang theo sổ hộ khẩu.)

Đối với thẻ CCCD đổi mã vạch CCCD:

  • Mã vạch CCCD đã được cấp.
  • Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp pháp khác ghi thông tin công dân trên mẫu đơn đề nghị cấp CCCD có sự thay đổi so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Quy trình Thủ tướng Chính phủ cấp, đổi thẻ Căn cước công dân có gắn chip như sau:

  • Bước 1: Làm thẻ căn cước công dân gắn chip::::::::::::: Strong>: ::::::

– Công dân trực tiếp đến cơ quan công an có thẩm quyền đề nghị cấp căn cước công dân.

– Các trường hợp công dân xin cấp chứng minh nhân dân. Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, dịch vụ công dân lựa chọn, truy vấn thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Các trường hợp công khai thông tin Nếu đã đăng ký chính xác thời gian, địa điểm làm hồ sơ cấp thẻ căn cước công dân có gắn chip, hệ thống sẽ tự động chuyển yêu cầu của công dân đến cơ quan công an nơi công dân yêu cầu.

– Trường hợp công dân kiểm tra thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thấy thông tin công dân không rõ hoặc không chính xác thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin. Nhận số căn cước công dân và lấy chip.

  • Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị gắn thẻ căn cước công dân: Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị gắn thẻ căn cước công dân, đối tượng thu thập thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Hỏi đáp công dân thông tin và biên soạn một thẻ tập tin.
  • Bước 3: Chụp ảnh, lấy dấu vân tay:

– Cán bộ xác định đặc điểm căn cước công dân, chụp ảnh, thu thập dấu vân tay và in trên căn cước công dân Ngày khi tiếp nhận thông tin, công dân gắn chip kiểm tra chữ ký, ngoáy tai, không đeo kính, trang phục và tác phong nghiêm túc, lịch sự.

– Nếu là công dân của một tôn giáo hoặc chủng tộc, họ có thể mặc lễ phục tôn giáo hoặc quốc phục, nếu đội khăn xếp. Cho phép giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ tai.

  • Bước 4: Trả kết quả: Công dân nộp lệ phí và nhận giấy hẹn. Nộp tiền làm Căn cước công dân. Công dân đến Công an nơi tiếp nhận hồ sơ để nhận thẻ Căn cước công dân có gắn chip theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).

Thời hạn cấp, đổi thẻ Căn cước công dân Việt Nam

Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn đổi thẻ căn cước công dân

< p) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của luật này, cơ quan quản lý chứng minh nhân dân cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. Các thời hạn sau:

– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với cấp mới, cập nhật; không quá 15 ngày làm việc đối với cấp lại;

– Miền núi, biên giới , hải đảo, Không quá 20 ngày làm việc;

p>

– Các vùng còn lại, không quá 15 ngày làm việc đối với mọi trường hợp;

– Theo đến lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ Công an quy định rút ngắn thời gian cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân.

Địa điểm cấp, đổi thẻ Căn cước công dân tại Việt Nam

Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014, cấp, đổi thẻ Căn cước công dân, Địa điểm cấp, đổi thẻ Căn cước công dân thủ tục cấp lại như sau:

Công dân được lựa chọn một trong các nơi sau để giải quyết việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

– Bộ của Công an Cơ quan quản lý căn cước công dân;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an Công an tỉnh, thành phố;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương; cơ quan, đơn vị hoặc nơi cư trú của công dân khi cần thiết.

Và theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:

– Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền để nhận công dân về thường trú, tạm trú Hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại địa phương có yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân.

Xem thêm

  • Liệu thử việc có hiệu quả không?
  • Quản chế có nhẹ hơn tù không?
  • Có thể cải tạo ngoài trại giam không?
  • Cái nào nặng hơn?

Thông tin liên hệ của Luật sư X

Trên đây là góp ý của Luật sư X về vấn đề nàyNgười tôi trên 60 tuổi để xin quốc tịch?. Chúc các bạn vận dụng được những kiến ​​thức trên vào công việc và cuộc sống.

Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết, được tư vấn và trợ giúp nhiều hơn khi cần soạn thảo mẫu đơn giải thể doanh nghiệp; thủ tục giải thể công ty cổ phần; giấy phép bay không người lái; cách kiểm tra mã số thuế cá nhân; tính hợp pháp lãnh sự Hà Nội The giấy phép hạ cánh thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ ngoài doanh nghiệp của chúng tôi để làm thủ tục chứng nhận lãnh sự xin vui lòng liên hệ hotline lễ tân.

Liên hệ đường dây nóng: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button