Tin tức

Có được chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất thổ cư không?

Hàng ngày Công ty Luật Dương Gia nhận được rất nhiều câu hỏi về việc sử dụng đất, đặc biệt là người dân sử dụng đất để trồng cây, thả cá… Nhưng hiện nay ai cũng đau đầu không biết chuyển đổi thành đất thổ cư như thế nào, liệu có phải thông báo cho chính quyền hay không? nước theo cơ chế thủ tục?

Có nhiều người “liều”, hoặc do không nắm rõ thủ tục pháp lý nên chọn xây nhà trên đất đã trồng cây, san lấp ao. Cá xây nhà. Vậy, việc quần chúng nhân dân tự nguyện chuyển đổi mục đích sử dụng đất có hợp pháp không? Hay khi người dân san lấp đất nuôi trồng thủy sản để làm nhà ở, đất kinh doanh thì có phải thông qua cơ quan nhà nước để xin chuyển đổi mục đích sử dụng? Nếu có thì cần phải làm gì và với cơ quan nào?

1.Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước

Theo quy định tại Điều 57 Khoản 1 Luật đất đai 2013 Pháp luật :

– Chuyển mục đích sử dụng đất từ ​​trồng lúa sang trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

– Chuyển mục đích sử dụng đất từ ​​trồng cây hàng năm sang nuôi mặn lợ, làm muối ao nuôi trồng thủy sản dưới dạng đất nền, hồ, đầm;

– chuyển mục đích sử dụng đất từ ​​đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

– đất phi nông nghiệp được nhà nước giao được miễn thuế tiền sử dụng đất Chuyển sang đất phi nông nghiệp – đất nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu thuế sử dụng đất, cho thuê đất;

– chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

>

– chuyển nhượng đất Xây dựng công trình phi kinh doanh, đất công cộng có mục đích kinh doanh, đất thương mại, dịch vụ vào cơ sở sản xuất phi nông nghiệp và đất phi kinh doanh, dịch vụ; chuyển đổi mục đích thương mại, dịch vụ, xây dựng phi kinh doanh đất sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, từ căn cứ pháp lý trên có thể thấy, người sở hữu đất nông nghiệp với mục đích nuôi trồng thủy sản đối với đất ở hoặc đất phi nông nghiệp kinh doanh thương mại (hay còn gọi là đất ở) và những người sở hữu đất cần xin giấy phép. Giấy phép của cơ quan nhà nước.

2.Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Vì vậy, để được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước, người ta cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau: hồ sơ: p>

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT;
  • Quyền sử dụng đất Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và nơi ở Quyền sở hữu quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bạn có thể chuẩn bị các giấy tờ trên rồi nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, tiến hành xác minh tại chỗ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng từ đất rừng sản xuất sang đất canh tác.

3. Kiểm tra tại chỗ trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, đánh giá xem có cần thiết chuyển mục đích sử dụng đất không; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt chuyển mục đích sử dụng đất, hướng dẫn cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính…

4.Về nghĩa vụ tài chính

Theo quy định tại Điều 5 điểm a Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất:

Luật Đất đai Điều 103 Khoản 6 Luật Đất đai quy định đất ở không phải là đất ở còn đất vườn ao cùng thửa với nơi ở thì chuyển sang đất ở; chuyển ra ở riêng mà người sử dụng đất tách quyền chuyển nhượng hoặc do đơn vị đo đạc thì khi đo đạc bản đồ địa chính, được đo vẽ trước ngày 01/7/2004 tính thuế sử dụng đất bằng tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất ở bằng 50% mức chênh lệch giữa thuế sử dụng đất tính vào giá đất ở với giá tính thuế sử dụng đất về giá đất nông nghiệp. Tổ chức quốc gia.

Tư vấn trường hợp cụ thể:

5.Đất chăn nuôi có được chuyển đổi thành đất ở không?

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa anh! Hiện tôi có mảnh đất nuôi trồng thủy sản khoảng 100m2 tại Tây Ninh. Tôi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang thổ cư. Vậy tôi có một số thắc mắc như sau mong các bạn tư vấn thêm cho tôi: 1./ Chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư có được không? 2./ Chi phí chuyển đổi được tính như thế nào? 3. File cấu hình chuyển đổi bao gồm những gì? Tôi mong nhận được đề xuất của bạn càng sớm càng tốt. Xin chân thành cảm ơn ngài.

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi LUẬT DƯƠNG GIA đến Ban biên tập – Phòng Tư vấn trực tuyến Công ty. Trả lời câu hỏi của bạn, LUẬT DƯƠNG GIA xin tư vấn như sau:

Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định:

1.Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

a) đất trồng cây hàng năm, kể cả đất trồng cây hàng năm như trồng lúa;

b) đất trồng cây lâu năm;

b) cây lâu năm

p>

c) đất rừng sản xuất;

d) đất rừng phòng hộ;

d) rừng đặc dụng đất;

e) đất nuôi trồng thủy sản;

g) đất làm muối;

h) đất nông nghiệp khác, kể cả đất làm nhà kính, các loại hình nhà ở nông nghiệp khác, kể cả hình thức canh tác không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật được phép sử dụng hợp pháp; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nhằm mục đích học tập, nghiên cứu, thực nghiệm; đất vườn ươm, vườn ươm đất trồng hoa, cây cảnh;

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

a) đất thổ cư, bao gồm cả thổ cư nông thôn, thổ cư đô thị;

b) đất trụ cột xây dựng cơ quan;

Từ quy định trên thì đất chăn nuôi là đất nông nghiệp, đất làm nhà ở là đất phi nông nghiệp. Vì vậy, cần phải làm thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Điều 57 “Luật Đất đai” năm 2013 quy định:

1. Ví dụ về chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b ) chuyển đổi đất trồng cây hàng năm khác sang nuôi trồng thủy sản dưới các hình thức nuôi mặn lợ, làm muối, ao, hồ, đầm;

c) chuyển đổi đất rừng đặc dụng

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp hoặc được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất;

e) chuyển đất phi nông nghiệp từ đất không phải là đất ở sang đất ở;

g) đất xây dựng cơ sở phi kinh doanh, đất công ích, đất thương mại, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp và quản lý đất, đất phi kinh doanh, đất dịch vụ chuyển đất sang đất thương mại. Thương mại, dịch vụ; chuyển đất xây dựng thương mại, dịch vụ, đất xây dựng phi kinh doanh sang cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Do đó, trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì phải xin phép

Bạn phải xin phép cơ quan có thẩm quyền, tại đây Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ngoài ra, để chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở thì đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của vùng và yêu cầu sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Sử dụng đất ghi trong dự án đầu tư, xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 52 của Luật Đất đai.

Bạn lập hồ sơ và nộp tại phòng tài nguyên môi trường nơi có đất

Liên quan đến Thông tư TT số 6 Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất Sử dụng – Bộ TNMT quy định như sau:

Hồ sơ gồm có:

– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

– Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp thẻ thường trú thì phải mang theo bản chính để đối chiếu;

– Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích lục bản đồ gốc có vị trí khu đất chuyển mục đích sử dụng;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính và 02 bản sao có chứng thực).

Thời hạn lập hóa đơn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Về việc chuyển mục đích sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính, Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu thuế sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“ 2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì nộp thuế sử dụng đất như sau:

– Sử dụng năm 2004 Trước ngày 01 tháng 7 năm 2011, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài, đất không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì được miễn từ tiền sử dụng đất khi sử dụng đất vào mục đích ở.

– Nếu bạn đã sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc diện được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì có thu tiền sử dụng đất Mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp đối với thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng do cơ quan có thẩm quyền quyết định. cơ quan nhà nước.

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có mục đích chuyển sang đất ở thì đồng thời khi chuyển từ thuê đất sang đất được giao thì nộp bằng Khoản chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất một lần, tiền thuê đất được tính theo theo giá đất phi nông nghiệp hiện hành. Thời hạn sử dụng đất còn lại khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

– Đối với trường hợp sử dụng đất phi nông nghiệp trừ đất ở theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì nộp thuế sử dụng đất bằng 100% mức thuế sử dụng đất đã nộp. được cấp khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng

d) Thay đổi mục đích sử dụng đất do chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp sang đất ở theo pháp luật về đất đai của người sử dụng đất thì tùy theo nguồn đất nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều này a. Thuế sử dụng đất thu theo mức quy định tại các điểm b và c. ”

Do đó, bạn đối chiếu điều kiện đất đai của nhà mình theo quy định nêu trên để xác định trách nhiệm chi phí tài chính Giá đất nông nghiệp và giá đất phi nông nghiệp được xác định theo mục đích sử dụng đất quyết định thay đổi của UBND cấp tỉnh nơi có đất Tính thời gian.

Co-duoc-chuyen-doi-dat-nuoi-trong-thuy-san-sang-dat-tho -cu-khong

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến:1900.6568

Sau khi nhận thông báo nộp thuế sử dụng đất từ cơ quan thuế thì bạn phải nộp thuế sử dụng đất Thời hạn nộp thuế sử dụng đất được quy định tại Điều 14 khoản 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP như sau:

“ a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký thông báo gửi cơ sở. Theo cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền thuế sử dụng đất theo thông báo.

b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% số tiền sử dụng đất đã nộp còn lại theo thông báo. Để ý.

c) Nếu quá thời hạn quy định tại điểm a và điểm b điều này mà người sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo tỷ lệ quy định của pháp luật về thu và quản lý thuế. Tuy nhiên, có một ngoại lệ trong trường hợp yêu cầu khấu trừ trong khi thuế sử dụng đất đang được khấu trừ.

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button