Tin tức

Quy định về phí quản lý chung cư

<img src="https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/tintuc/2022/12/02/phi-quan-ly-chung-cu.png" alt="Quy định chung về phí quản lý nhà chung cư" /

Quy định về phí quản lý chung cư

Về vấn đề này Faku trả lời như sau:

1. Phí quản lý chung cư?

Căn cứ Điều 31 Khoản 1 “Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư” ban hành đồng thời với Thông tư 02/2016/TT-BXD:

Nhà chung cư Chi phí quản lý vận hành nhà chung cư (hay còn gọi là phí quản lý nhà chung cư) là chi phí chủ đầu tư phải trả hàng tháng hoặc thường xuyên (kể cả phần căn hộ hoặc phần diện tích khác của nhà chung cư đã nhận bàn giao nhưng chưa sử dụng) và người sử dụng nhà chung cư giao cho bộ phận quản lý vận hành thực hiện các công việc sau:

– Điều khiển, vận hành bảo trì, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy , dụng cụ chữa cháy, thiết bị dự phòng,… thuộc trang bị của công ty. Một số tòa nhà chung cư, khu chung cư, cụm nhà chung cư được sử dụng chung, cây cảnh, kiểm soát côn trùng và các dịch vụ khác được đảm bảo hoạt động bình thường. Chung cư;

– Các vấn đề khác liên quan đến công viên.

(Khoản 1 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD)

2.Nguyên tắc tính phí quản lý nhà chung cư như sau:

Phí quản lý nhà chung cư = phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư × diện tích sử dụng căn hộ (m2) hoặc diện tích khác ngoài căn hộ trong nhà chung cư.

2.1 Phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

Phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được nêu trong Thông tư 02/2016/TT-02/2016/ TT Điều 30 quy chế công bố quy định. BXD như sau:

– Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại Mục 106 Luật Nhà ở 2014, tính theo từng tòa nhà chung cư và theo cấp quản lý vận hành. đơn vị.

Trường hợp nhà chung cư đã đưa vào sử dụng nhưng chưa tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành do chủ đầu tư quy định và được ghi rõ. Hợp đồng mua bán căn hộ, hợp đồng thuê mua căn hộ.

Sau khi tổ chức hội nghị nhà chung cư, giá dịch vụ sẽ do hội nghị nhà chung cư quyết định trên cơ sở thống nhất với đơn vị quản lý vận hành. vận hành.

– Phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thể hiện bằng đồng Việt Nam và được tính trên mét vuông (m2) diện tích sử dụng của căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư. Nhà chung cư (xác định theo diện tích thông thủy).

– Đối với tòa nhà chung cư hỗn hợp, chi phí dịch vụ O&M áp dụng cho khu văn phòng. , dịch vụ, thương mại và diện tích riêng làm chỗ để xe được xác định theo nguyên tắc sau:

+ Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích do hai bên thỏa thuận tùy theo tình hình văn phòng, dịch vụ, kinh doanh hoạt động thương mại, dịch vụ, văn phòng và chung cư. Tình hình thực tế của từng vị trí của tòa nhà;

+ Giá dịch vụ quản lý vận hành phần diện tích sử dụng riêng làm chỗ để xe do hai bên thỏa thuận, và có thể thu phí thấp hơn giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng cho căn hộ trong cùng tòa nhà.

Quy định này cũng áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng được sử dụng làm chỗ để xe trong nhà chung cư chỉ nhằm mục đích để ở; được quy định theo mức giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư quy định.

– Giá dịch vụ hành chính. 2. Điều 106 Luật Nhà ở 2014 không bao gồm:

+phí bảo trì phần sở hữu chung;

+phí bảo trì chỗ để xe;

+Chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, viễn thông;

+Các dịch vụ phí dịch vụ khác phục vụ mục đích riêng của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

2.2 Diện tích sử dụng của căn hộ và các diện tích khác ngoài căn hộ trong nhà chung cư

2.2.strong>

Diện tích ​​căn hộ hoặc căn hộ khác Sử dụng phần diện tích ngoài căn hộ trong nhà chung cư làm cơ sở tính kinh phí quản lý vận hành như sau:

– Đã có “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” và “Nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phụ trên đất” (gọi chung là “Giấy chứng nhận”), diện tích làm căn cứ tính chi phí quản lý vận hành là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận;

– Đối với những chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích làm căn cứ tính chi phí quản lý vận hành là diện tích sử dụng. Chủ sở hữu tài sản tư nhân (diện tích trống được xác định theo Mục 101(2) của Đạo luật Nhà ở 2014).

Diện tích này được xác định trong hợp đồng mua bán căn hộ, hoặc theo điều kiện thực tế.

* Lưu ý: Đối với các nước mà nhà chung cư thuộc sở hữu của chủ sở hữu thì thu phí quản lý vận hành theo mức giá dịch vụ quy định tại điểm a Điều 106 đoạn 5 của Đạo luật Nhà ở 2014 .

Văn Trọng

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button