Nhà chung cư diện tích tối thiểu bao nhiêu thì được cấp sổ hồng?

Chung cư là hình thức nhà ở rất phổ biến hiện nay. Với lợi thế về vị trí thuận tiện và mức giá phù hợp với nhiều hạng mục, ngày càng có nhiều người chọn mua chung cư làm nơi ở. Tuy nhiên, việc sang tên đối với nhà ở dù là căn hộ chung cư hay căn hộ tầng trệt cũng rất quan trọng và cần lưu ý. Đặc biệt là căn hộ, căn hộ rộng bao nhiêu thì được cấp sổ hồng?
Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6568
Sau đây là phân tích mới nhất Theo quy định mới nhất Luật Dương Gia cấp sổ hồng trên diện tích tối thiểu là chung cư. Nếu còn điều gì thắc mắc về vụ việc này cũng như các vấn đề pháp luật nhà đất khác vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Trước hết là về diện tích xây dựng tối thiểu của căn hộ chung cư
Trước đây, khi Luật Nhà ở năm 2005 còn hiệu lực thì diện tích tối thiểu diện tích căn hộ chung cư là 45m2, nhưng nay khi Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực thì quy định này
Theo Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 100/2015/NĐ-CP thì nhà chung cư đang thụ hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước Nhà do người dân tự xây hay còn gọi là
Đối với căn hộ chung cư là nhà ở thương mại, Bộ Xây dựng đã có văn bản trả lời, quy định diện tích căn hộ tối thiểu là nhà ở thương mại là 25㎡. Dự án là 25 mét vuông trong điều kiện xây dựng. Bán và cho thuê chung cư giá rẻ phù hợp với đối tượng là dân nghèo, thu nhập thấp. Đồng thời, theo đồ án quy hoạch được duyệt, diện tích căn hộ phải phù hợp với quy mô dân số, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực sẽ xây dựng công trình.
Do đó, diện tích tối thiểu của căn hộ là 25m2.
Ngoài ra còn có quy định về diện tích tối thiểu của căn hộ, được phân loại theo “Luật phân loại loại hình gia đình”, được quy định như sau:
– Đối với loại Căn hộ loại A: diện tích tối thiểu là 35 mét vuông, căn hộ vượt quá số lượng phòng ngủ lớn Diện tích sử dụng trung bình phải lớn hơn hoặc bằng 35 mét vuông.
p>
– Đối với căn hộ hạng A và B: diện tích tối thiểu là 30m2 và diện tích sử dụng bình quân của căn hộ lớn hơn hoặc bằng 30m2.
– Đối với căn hộ loại C: bằng diện tích sàn căn hộ tối thiểu là 25m2.
Thứ hai, quy định về diện tích tối thiểu để căn hộ được cấp sổ hồng
Sổ hồng có tên gọi chung là “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu đính kèm”. Land Rights Today”. Nếu một người hoặc gia đình sở hữu nhà chung cư, nhưng không sở hữu đất, thì giấy chứng nhận được cấp sẽ là Giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng nhà, là Sổ hồng nhà chung cư. Để có được Sổ hồng, họ cũng phải đáp ứng cá nhân, hộ gia đình có đủ điều kiện về tiêu chuẩn, chất lượng nhà ở và chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều 9 Luật Nhà ở 2014, việc bán hoặc cho thuê nhà ở thương mại đã xây dựng theo dự án thì không cấp Giấy chứng nhận, nhưng đối với người thuê, mua nhà trừ trường hợp chủ đầu tư không cho thuê hoặc bán nhà ở thì phải cấp Giấy chứng nhận, nếu chủ đầu tư xây nhà cho thuê thì cấp Giấy chứng nhận cấp cho nhà ở nên trực tiếp sở hữu căn hộ. Người đứng tên viết giấy hồng là cư dân hoặc cá nhân mua căn hộ.
Thực tế là khi cả hai bên đã hoàn tất thủ tục mua bán , chủ đầu tư hoặc bên bán căn hộ có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ Và là bên thực hiện thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu, bên mua.
Về điều kiện phân phối của căn hộ sổ hồng, người ở đô thị và cá nhân có trên 2 tầng khi xây dựng nhà ở nhưng mỗi tầng được thiết kế xây dựng 2 tầng trở lên Căn hộ riêng lẻ trở lên thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại mục 46(2) Luật nhà ở 2014 , bao gồm:
– Tiêu chuẩn diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ.
– Quyền sở hữu và đồng sở hữu theo tiêu chuẩn tòa nhà và khu nhà ở riêng lẻ của khu căn hộ.
Nếu đáp ứng các điều kiện trên, nhà nước sẽ công nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà.
Diện tích xây dựng tối thiểu Căn hộ Như đã đề cập ở trên, cả nhà ở xã hội và nhà ở thương mại đều yêu cầu diện tích tối thiểu là 25m2, và nếu căn hộ được xếp hạng, diện tích tối thiểu cho hạng đó phải được tôn trọng.
Như vậy, diện tích tối thiểu để cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư là 25m2, nếu diện tích nhỏ hơn sẽ không được cấp giấy hồng.
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia giải đáp cho câu hỏi “ Diện tích nhà chung cư tối thiểu bao nhiêu để được cấp sổ hồng?”. Bạn cũng có thể tham khảo thêm các dịch vụ khác liên quan đến căn hộ của Luật Dương Gia như sau:
1.Khi diện tích căn hộ thực tế không phù hợp với hợp đồng
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi mua một căn hộ chung cư. Chủ đầu tư đưa ra bản vẽ căn hộ có tổng diện tích 75m2 (diện tích bao che bao gồm cả tường chung…). Chúng tôi đồng ý ký kết hợp đồng dựa trên tổng diện tích trên. Hiện tôi đã đóng được 40% giá trị hợp đồng. Tuy nhiên, khi tôi đi xem đất và đo đạc lại diện tích thì thấy diện tích thực tế chỉ là 70m2. Vậy luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có được yêu cầu chủ đầu tư tính lại giá trị hợp đồng không? Nếu chúng tôi hỏi và nhà đầu tư không đồng ý thì có vấn đề gì không? Giải pháp tốt nhất cho chúng ta là gì? Cảm ơn bạn rất nhiều!
Luật sư:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định diện tích bản vẽ mà chủ đầu tư đưa cho bạn bị sai lệch so với thực tế là 5m2. đo diện tích của căn hộ. Do đó, có hai tình huống. Một là chủ đầu tư cố tình đưa cho bạn thông tin sai lệch về diện tích căn hộ. Thứ hai, diện tích căn hộ của bạn được xác định khác với của chủ đầu tư. Điều 21 Thông tư số 16/2010/TT-BXD hướng dẫn chi tiết Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ về cách tính diện tích nhà chung cư quy định có hai cách tính diện tích nhà chung cư. chung cư.
Cách 1 là tính tim tường (gồm phần tường, sàn có cột, hộp kỹ thuật), cách 2 là tính diện tích thực (không tính tường, cột). Kết quả của 2 cách tính này chênh nhau từ 3-8% diện tích căn hộ (tùy căn hộ lớn hay nhỏ). Cả hai phép tính trên đều được phép. Vì vậy, có thể chủ đầu tư đã chọn cách tính đầu tiên là tăng diện tích căn hộ khi đưa cho bạn bản vẽ. Còn ở đây, bạn chọn cách tính thứ 2 nên mới xảy ra tình trạng thiếu hụt diện tích như vậy. Vì vậy, theo hướng dẫn của Thông tư 16/2010/TT-BXD thì không có cơ sở cho rằng chủ đầu tư bán cho bạn căn hộ thiếu diện tích so với diện tích quy định trong hợp đồng giữa các bên. Do đó, không có cơ sở để cho rằng chủ đầu tư có sai sót trong việc thực hiện hợp đồng với bạn.
Nếu đó không phải là trường hợp chúng tôi vừa đề cập ở trên hoặc trong hợp đồng của bạn. Và chủ đầu tư đã thỏa thuận rõ ràng về cách tính diện tích căn hộ, nhưng nếu vẫn có sự chênh lệch thì bạn có quyền yêu cầu chủ đầu tư tính lại giá trị hợp đồng dựa trên diện tích thực tế. Nếu chủ đầu tư không tính lại giá trị hợp đồng thì bạn có thể khởi kiện ra tòa về việc chủ đầu tư bán căn hộ sai diện tích hợp đồng. Tuy nhiên, trước khi khởi kiện, bạn nên xem xét và nghiên cứu kỹ hợp đồng xem các điều khoản trong hợp đồng đã thực sự rõ ràng chưa. Bạn cũng có thể thỏa thuận với chủ đầu tư ký kết phụ lục hợp đồng, trong đó thỏa thuận cách tính diện tích căn hộ để tòa án có căn cứ giải quyết trường hợp của bạn.
2. Tiêu chuẩn tái định cư tối thiểu là bao nhiêu mét vuông?
Theo Điều 86 Khoản 4 “Luật Đất đai” 2013:
“4. Bố trí tái định cư cho người dân bị thu hồi đất nhưng kinh phí bồi thường, hỗ trợ không đủ mua suất tái định cư tối thiểu Nếu chưa có suất tái định cư thì Nhà nước hỗ trợ đủ kinh phí để mua suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ cần quy định suất tái định cư tối thiểu phù hợp với từng vùng, miền và địa phương điều kiện.”
Tỷ suất tái định cư tối thiểu Có hướng dẫn chi tiết. Chi tiết xem Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014:
“Điều 27 Tiêu chuẩn vị trí tối thiểu
1. Tiêu chuẩn tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 4 Điều 86 “Luật Đất đai” được xác định theo hình thức nhà ở, nhà ở hoặc nhà ở, tiền tệ,… để phù hợp với sự lựa chọn của người được tái định cư.
2- Trường hợp quy định tiêu chuẩn tối thiểu về đất ở, nhà ở tái định cư thì diện tích đất ở tái định cư không được thấp hơn diện tích đất tối thiểu được phép chia lô tại địa phương, diện tích nhà ở tái định cư không được thấp hơn hơn quy mô hộ gia đình tối thiểu quy định.
Nếu tiêu chuẩn tái định cư tối thiểu được quy định bởi nhà ở, và diện tích của nhà tái định cư không được nhỏ hơn số lượng nhà ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở .
3.Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này và căn cứ điều kiện của địa phương xây dựng tiêu chuẩn tái định cư tối thiểu về nhà ở, nhà ở và tiền tệ. ”
Ví dụ: Suất tái định cư tối thiểu trên địa bàn Thành phố Hà Nội được quy định tại Điều 23 Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 Thành phố Hà Nội UBND TP.Vì vậy:
“1. Căn cứ Điều 86 Khoản 4 Luật Đất đai và Điều 27 Khoản 1 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Thành phố Hà Nội quy định suất tái định cư tối thiểu đối với đất ở là 30m2 bằng giá trị căn nhà chung.
Trị giá suất tái định cư tối thiểu được xác định bằng diện tích tái định cư tối thiểu nhân với giá đất ở của nơi tái định cư hoặc giá nhà ở cụ thể. hộ gia đình, cá nhân.
2. Gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận đất ở, nhà ở tái định cư theo quy định mà số tiền bồi thường về đất thấp hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 điều này . Trong đoạn đầu của bài viết này, nhà nước sẽ hỗ trợ phần chênh lệch giữa giá trị tiêu chuẩn tái định cư tối thiểu và tiền đền bù đất đai. ”