Tin tức

Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào?

Sổ hồng, sổ đỏ là tên người dân tự đặt theo màu sắc của các loại giấy tờ liên quan đến đất đai, nhà cửa. Tuy nhiên, để hiểu chính xác về khái niệm của hai loại giấy tờ này, cũng như những chi tiết phân biệt tính pháp lý, tính chất, đặc điểm của từng loại, mời bạn đọc tìm hiểu chi tiết sau:

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ hay Bìa đỏ là viết tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Màu đỏ: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chăn nuôi, đất làm muối, đất thổ cư tại nông thôn. nông thôn. Sổ đỏ có hình thức màu đỏ sẫm do Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã hoặc cấp tỉnh cấp cho người sở hữu.

Ngoài ra, sổ đỏ hầu hết được cấp cho gia đình nên khi chuyển nhượng hay các giao dịch dân sự nói chung liên quan đến quyền sử dụng đất phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong gia đình đứng tên tài khoản. 18 tuổi. Trong khi đó, với Sổ hồng, việc chuyển nhượng hay giao dịch chỉ cần có chữ ký của người đứng tên trên giấy chứng nhận.

Sổ hồng là gì?

Màu hồng là tên gọi theo màu của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở do Bộ Xây dựng cấp. Sổ đỏ ghi rõ: Cách thức sở hữu nhà, sử dụng đất ở riêng hay chung: Cấp nhà riêng, đất ở chung hoặc chung cư như chung cư.

Sổ hồng và sổ đỏ có gì khác nhau?

STTTiêu chí SO SÁNHSổ hồng

Sổ đỏ chính chủ cấp theo quy định (Chính phủ ngày 05/07/1994 Nghị định 60-CP về Quyền sử dụng nhà ở và Quyền sử dụng đất ở tại đô thị): Người sử dụng đất ở, chủ hộ gia đình tại nhà chung cư cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

– Đất ở người sử dụng đất không đồng thời, “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở” (theo Điều 11 “Luật Nhà ở” năm 2005)

Tên sổ đỏ là “Có phải là giấy tờ thuộc quyền sử dụng đất” , cấp cho người sử dụng đất Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo Điều 20 Luật Đất đai 2003) 2 Do Bộ Xây dựng, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản phụ khác trên đất” Bìa sổ đỏ có màu đỏ, trang đầu tiên có “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”

Cái nào quan trọng hơn?

Ngày 10 tháng 12 năm 2009, theo nghị định 88/2009/NĐ-CP của chính phủ, hai loại giấy tờ trên đã được thống nhất và các loại giấy tờ trên được gộp thành một loại giấy tờ chung, có tên là: Quyền sử dụng đất quyền Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và tài sản khác gắn liền với đấtdo Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp được áp dụng cho các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sảntrên toàn quốc. Đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Có đất…

Trong “Luật Đất đai” 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như nhà ở được quy định cấp cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận do ai đó cấp, theo mẫu thống nhất trên toàn quốc.

Đồng thời, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có hiệu lực pháp luật và không phải cấp lại giấy chứng nhận đất đai quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản phụ khác trên đất.

Nếu Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 và có nhu cầu cấp đổi thì có thể đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều kiện cấp Sổ đỏ

Theo Điều 100, Đoạn 1, Đoạn 2 và Đoạn 3 của “Bộ luật Dân sự Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”, Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Trường sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trong các trường hợp sau: Tài sản phụ khác là đất ở có chứng quyền:

1.Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Ngày 15 tháng 10 , 1993 Các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam trước ngày thành lập Nhà nước Dân chủ Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

b) Tháng 10 năm 1993 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước 15 ngày hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho đất đai quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để mua bán nhà ở liền kề, mua bán của cấp xã. Giấy tờ của Ủy ban nhân dân xác nhận đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Văn bản thanh lý, định giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua bán hợp pháp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

e) Giấy tờ cũ cấp quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thuộc hệ thống;

g) Giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Nhà nước.

2. Gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này do người khác viết và văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của người sử dụng đất. Các bên có liên quan nhưng chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước khi luật này có hiệu lực và đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà, đất khác – bằng tài sản và không thu tiền sử dụng đất.

3. Gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành của cơ quan thi hành án, văn bản chấp thuận hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất theo điểm đ thuộc hệ thống cũ Điều 100 Khoản 1 Luật Đất đai nêu trên, xem Thông báo số 02 /2015/BTNMT số 15 điều. Cụ thể:

1. tài sản.

2.Giấy tờ mua bán nhà đất (gồm nhà ở và đất ở) có xác nhận của cơ quan theo chế độ cũ.

3. Giấy tờ chứng minh việc mua bán nhà ở gắn liền với nhà ở, tặng cho, đổi nhà ở, thừa kế,… theo xác nhận của hệ thống cũ.

4. Di chúc hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản nhà ở có xác nhận của phòng công chứng theo hệ thống bản chính.

5. Giấy phép xây dựng hoặc giấy phép hợp thức hóa xây dựng do cơ quan dưới chế độ cũ cấp.

6. Bản án của tòa án chế độ cũ đã có hiệu lực.

7. Các giấy tờ khác xác nhận việc tạo lập nhà ở, khuôn viên hiện đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trang trại phê duyệt.

Các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại điểm g, Điều 100, Khoản 1, “Luật Đất đai” nêu trên, để biết quy định chi tiết, xem Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

p>

1. Sổ phụ, sổ kiến ​​điền được lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

2. Một trong những loại giấy tờ được lập trong quá trình đăng ký đất đai theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc Điều tra, phân hạng và đăng ký thống kê đất đai do cơ quan nhà nước quản lý gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã xác định tính hợp pháp của người đang sử dụng đất;

b) Tóm tắt tình hình sử dụng đất hợp pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã hoặc cấp huyện, cấp tỉnh cơ quan quản lý Trường hợp nộp hồ sơ;

c) Đơn đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b điều này.

3.Tái định cư xây dựng vùng kinh tế mới, dự án di dân tái định cư hoặc danh mục hoặc văn bản được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Văn bản của nông trường, lâm trường về việc giao đất làm nhà ở cho công nhân nông trường, lâm trường nếu có.

5. Các luận điểm về quyền sở hữu nhà ở, công trình; xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và quản lý nhà nước xác nhận hoặc cấp giấy phép.

6. Văn bản tạm giao đất của UBND huyện, tỉnh; Đơn xin sử dụng đất đã được UBND xã, hợp tác xã nông nghiệp xét duyệt hoặc phê duyệt hoặc được UBND huyện, tỉnh phê duyệt, chấp nhận trước ngày 01/7/1980.

7.Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở riêng hoặc làm nhà ở để cấp phát (thưởng) cho cán bộ, công nhân viên. Vốn sở hữu của người lao động không thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân tự xây dựng. Đối với việc xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ hỗ trợ nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở địa phương để quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật.

8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và bản sao giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này của nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. hoặc Ủy ban chính quyền địa phương chứng minh. Các cơ quan hành chính chuyên môn cấp tỉnh, khu vực, trường hợp bản chính văn bản này bị mất thì cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ hành chính về việc ban hành văn bản đó.

Theo quy định của pháp luật đã dẫn, nếu gia đình bạn có các loại giấy tờ trên (kể cả tên ông, bà của bạn) thì bạn đủ điều kiện để được cấp giấy xác nhận nguồn gốc. Nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể liên hệ với cơ quan nhà nước để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu hộ gia đình bạn không có một trong các loại giấy tờ trên thì phải xin. Một trong hai trường hợp sau:

1. Đất đang sử dụng và đất sử dụng trước ngày có hiệu lực của luật này (ngày 01 tháng 7 năm 2014), có hộ khẩu thường trú tại địa phương, đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, có điều kiện đặc biệt khó khăn để làm muối, điều kiện kinh tế – xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn Nơi có đất được UBND cấp xã nơi có đất xác định là người sử dụng đất ổn định, nếu không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được cấp quyền sở hữu tài sản phụ trên đất như nhà ở, không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Trước ngày 01/7/2004, đất sử dụng ổn định, không vi phạm Luật Đất đai, nay được UBND xã công nhận là đất không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng của khu dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đối với diện tích quy hoạch phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

(Theo Vnexpress.vn)

Các trường hợp không cấp sổ đỏ

Căn cứ Điều 19 Nghị định-Luật số 43/2014/ CP, quy định chi tiết vừa ban hành Chính phủ thi hành một số quy định của Luật Đất đai, theo đó sẽ có 7 trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm:

1/ Người quản lý, người quản lý sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích cấp xã, huyện, thị trấn.

2/ Người cho người sử dụng đất thuê, cho thuê lại đất, trừ trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất Chủ đầu tư xây dựng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nông, lâm nghiệp, kinh doanh cơ sở hạ tầng của Ban quản lý Vành đai che chở và Ban Quản lý rừng đặc dụng.

4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5/ Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

6/ Được Nhà nước giao đất không thu thuế sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng Công trình công cộng của cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp xã gồm đường giao thông, nước, xăng, dầu, khí đốt, đường dây tải điện, thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang;

7/ quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai Pháp luật

Có một số trường hợp đặc biệt, bạn có thể tham khảo Nghị định 43/2014/NĐ-CP

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button