Tin tức

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng mới nhất

Trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng, có thể thấy xây dựng là yếu tố quan trọng, không thể thiếu, có ý nghĩa to lớn đối với sự thay đổi cục diện kinh tế và phát triển kinh tế của đất nước. Việc thi công của các bên thường phải tuân theo hợp đồng thi công. Đây được hiểu là văn bản thỏa thuận giữa hai bên và quy định trách nhiệm, nghĩa vụ đảm bảo thi công công trình. Ngoài ra, trong giai đoạn hiện nay, việc chấm dứt hợp đồng xây dựng được coi là một trong những vấn đề rất được quan tâm. Vậy thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng là gì, nội dung cụ thể như thế nào? Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tham khảo các mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng mới nhất.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phíQua Tổng đài:1900.6568

1.Thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng là gì?

Xây dựng là các hoạt động như xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các dự án xây dựng. Xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tân trang, phục hồi,… cũng như phá dỡ công trình xây dựng hoặc quá trình bảo hành, bảo trì. Quá trình xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong kỹ thuật xây dựng. Do vai trò quan trọng của hoạt động xây dựng nên việc soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng là rất quan trọng, các bên cần nắm rõ các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng sẽ được quy định riêng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng được sử dụng rộng rãi trên thực tế và đóng vai trò quan trọng.

2. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng dùng để làm gì?

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng là cho phép bên vi phạm ra thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng cho bên vi phạm hợp đồng đã ký kết trước đó. hai bên dưới hình thức biên bản cuộc họp. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng sẽ cung cấp các thông tin như bên ra thông báo, bên nhận thông báo, lý do và thời gian ra thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng,… .

3.Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

———————-

Thông báo chấm dứt

Kính gửi:

Chúng tôi, Công ty…

– MST: …

– Địa chỉ :……

– Thay mặt: …..

Là…….ngày 01/2020 cùng quý công ty năm 202…… … trong hợp đồng đã ký kết…

Xét:

– Căn cứ 1  …

– Căn cứ 2 …..

Căn cứ lý do trên, chúng tôi xin thông báo đến quý công ty như sau:

– Chúng tôi sẽ chấm dứt hợp đồng… số 01/202.. kể từ ngày …./…/202 ….

– Nghĩa vụ hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ ngày …./…./202….

Trên tinh thần liêm chính trong kinh doanh, mọi ý kiến ​​phản hồi xin vui lòng gửi về Công ty những thông tin sau:

– Công ty…

-Địa chỉ:…

-Điện thoại:…

Trân trọng thông báo!

Đại diện công ty

Giám đốc

4. Hướng dẫn soạn thảo thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng :

– Giới thiệu:

+ Điền đầy đủ thông tin về tên quốc gia và ký hiệu.

+ Tên cụ thể của biên bản họp là thông báo chấm dứt hợp đồng.

– Nội dung chính của biên bản họp:

+Địa chỉ nhận thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng

+Thông tin địa điểm gửi thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng

+ Xây dựng mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng đang thi công.

+ Thời điểm chấm dứt hợp đồng xây dựng.

+ Địa chỉ trả lời tin nhắn.

– Kết thúc:

p>

+ Chữ ký, họ tên và đóng dấu của người đại diện công ty.

5.Các trường hợp chấm dứt hợp đồng xây dựng:

Theo Điều 41 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ về các trường hợp chấm dứt hợp đồng bao gồm:

– Trong các trường hợp quy định tại Điều 7 và Điều 3, mỗi bên trong hợp đồng xây dựng có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường. 8 Điều 41 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và

+ Các bên trong hợp đồng xây dựng có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu đã chấm dứt hợp đồng mà bên vi phạm không thực hiện thì theo thông báo của bên bị thiệt hại, lỗi phải được khắc phục trong thời hạn 56 ngày kể từ ngày tạm ngừng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng. lý do, bên tạm ngừng có quyền chấm dứt

+ Mỗi bên trong hợp đồng xây dựng có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp có yêu cầu của một bên

– Khi một bên chấm dứt hợp đồng. Để chấm dứt hợp đồng, một bên vẫn có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một thời hạn nhất định trong hợp đồng, nhưng thời hạn báo trước không được ít hơn hai mươi năm tám (28) ngày, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. phải ghi rõ lý do chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng và lý do tại sao.

Nếu mục tiêu là bên chấm dứt hợp đồng. Nếu hợp đồng không báo trước mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên chấm dứt hợp đồng phải chịu trách nhiệm về thiệt hại của bên kia. Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác, hai bên cần hoàn thành việc thanh lý hợp đồng trong thời hạn quy định trong hợp đồng mà pháp luật quy định không được quá năm mươi sáu ngày, kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng. Ngoài thời hạn này, nếu một bên không làm thủ tục chấm dứt hợp đồng thì bên kia có quyền quyết định chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ, bên giao thầu, bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể:

– Theo đó, trong các trường hợp cụ thể sau đây, bên giao thầu là bên giao thầu có quyền hủy bỏ hợp đồng:

+ Bên giao thầu là người có đóng vai trò Nhà thầu có quyền chấm dứt hợp đồng nếu bên giao thầu phá sản, hủy bỏ hợp đồng hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho cá nhân, tổ chức khác mà không cần sự đồng ý của khách hàng.

+ Với tư cách là Bên A chính với tư cách là nhà thầu cũng không chịu thực hiện công việc theo hợp đồng này hoặc không thực hiện công việc theo hợp đồng trước đó trong 56 ngày liên tục dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện, có quyền chấm dứt hợp đồng

– Bên nhận thầu có quyền hủy bỏ hợp đồng. Hợp đồng trong các trường hợp sau:

+ Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp mất khả năng thanh toán, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho cá nhân, tổ chức khác mà không cần được sự đồng ý của bên nhận thầu

+ Nếu công việc bị dừng lại do lỗi của Bên giao thầu sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục, Bên nhận thầu có quyền chấm dứt Hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu không thì đồng ý.

+ Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng nếu Bên giao thầu không thanh toán cho Nhà thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày Bên giao thầu nhận đủ hồ sơ. Hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Ta có thể thấy theo nghị định 37/2015/NĐ-CP của chính phủ thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng xây dựng sẽ được hai bên ghi cụ thể trong hợp đồng: hai bên đã ký kết từ trước, ngoài ra còn có theo nghị định 37/2015./NĐ-CP của chính phủ và không bắt buộc hai bên phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng mà hai bên vẫn có thể tiếp tục chấm dứt hợp đồng xây dựng

Hai (02)) ngày làm việc, với điều kiện nếu sau (02) ngày làm việc kể từ khi chấm dứt hợp đồng xây dựng, bên nhận thầu có trách nhiệm di chuyển toàn bộ vật tư, nhân sự, máy móc, thiết bị và các tài sản khác trong /chiếm hữu từ công trường, nhưng đối tượng là nhà thầu chưa chuyển đi, khách hàng có quyền định đoạt các tài sản này, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button