Tin tức

Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất năm 2023

Làm thế nào đến Cách tính lệ phí trước bạ bất động sản năm 2023

Cách tính lệ phí trước bạ bất động sản năm 2023

Về vấn đề này, Thư viện pháp luật

Strong> Câu trả lời như sau:

p>

1. Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất năm 2023

Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất năm 2023 như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ nhà đất x Tỷ lệ đơn giá tính lệ phí trước bạ (%)

(1) giá tính lệ phí trước bạ lệ phí nhà đất

– Giá tính lệ phí trước bạ nhà đất là giá đất trong bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai thuế Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giá đất của thời gian thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: lệ phí trước bạ

=

Giá đất trong bảng giá đất

xThời gian thuê đất

70 năm

– Trả trước tiền nhà Trước bạ là giá do UBND cấp tỉnh công bố hoặc trực thuộc trung ương theo quy định của Luật Xây dựng khi kê khai lệ phí trước bạ.

– Tính giá Lệ phí trước bạ nhà, đất Một số trường hợp đặc biệt:

+ Giá tính lệ phí trước bạ lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người thuê theo quy định của pháp luật Bán nhà thuộc sở hữu nhà nước bao gồm cả đất, gắn giá bán thực tế theo quyết định

+ Giá tính lệ phí Mua nhà, đất , đăng ký, đấu giá theo quy định của pháp luật thì giá đấu thầu là giá trúng đấu giá. Giá đấu giá hoặc giá đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng thầu hợp pháp hoặc đấu giá thì việc đấu thầu thực tế căn cứ vào hồ sơ trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo cuộc đấu giá, đấu thầu được phê duyệt bằng văn bản. Kết quả (nếu có) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

+ Giá tính lệ phí trước bạ nhà nhiều tầng bao gồm giá trị đất được giao cho các hộ gia đình ở và nhà chung cư. Giá đất trong hóa đơn được xác định bằng cách nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP của Chính phủ Ngày 01 tháng 7 năm 2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn Sử dụng đất phi nông nghiệp Thực hiện các quy định của Bộ luật Thuế Văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).

– Trường hợp giá nhà, đất trong hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao hơn giá đã công bố thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tính giá nhà, đất lệ phí trước bạ làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Giá thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở.

( 2) MMức thu lệ phí trước bạ (%)

Mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5%.

Căn cứ pháp lý: Điều 7 khoản 1, Điều 8 khoản 1 Nghị định-Luật số 10/2022/NĐ-CP.

2. Miễn lệ phí trước bạ đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nơi ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao. Đại diện các tổ chức quốc tế

– Đất được nhà nước giao, cho thuê để sử dụng vào các mục đích khác nhau theo hình thức thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Cho các mục đích sau:

+ Cho các mục đích công cộng theo luật đất đai.

+ Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học có giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+Đầu tư hạ tầng (không phân biệt đất nằm trong khu công nghiệp hay khu chế xuất). ), việc chuyển nhượng tiền đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận tiền chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư xây dựng nhà ở để nhận tiền chuyển nhượng. Trong những trường hợp này, phải trả phí đăng ký nếu quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng được đăng ký dưới dạng hợp đồng thuê hoặc để sử dụng riêng.

– Đất được nhà nước giao, cho thuê, cho phép sử dụng. Đối với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

– Đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, huyện, thị trấn để phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.

-Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân khai hoang phù hợp với phương án sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không có tranh chấp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất thuê của nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân được hợp thức hóa và sở hữu quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.

– Nhà, đất sử dụng trong cộng đồng dân cư vào mục đích của tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc cho phép hoạt động.

– Đất nghĩa trang, nghĩa trang.

– Người được thừa kế, tặng cho nhà, đất: Vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ; cháu ruột; ông, bà ngoại với cháu; anh, chị, em ruột hiện được tặng cho quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Nhà ở. Các gia đình và cá nhân được tạo ra thông qua việc phát triển nhà ở riêng lẻ theo Đạo luật Nhà ở.

– Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản đặc biệt, tài sản tài sản được quản lý đặc biệt phục vụ quốc phòng, an ninh.

-Nhà

-Khi Nhà nước thu hồi nhà đất theo quy định của pháp luật thì sẽ bồi thường, tái định cư nhà đất (kể cả nhà đất đã mua được bồi thường, hỗ trợ quỹ).

Người bị thu hồi nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ.

– Nhà Tình nghĩa, Nhà Đại đoàn kết, Nhà Bảo trợ Đặc biệt Nhà tài trợ nhân đạo, kể cả đất gắn liền với nhà đứng tên nhà tài trợ.

– Nhà ở, đất ở cho hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng nghèo, xã vùng cao, huyện, thị xã; xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo định hướng phát triển kinh tế – xã hội quy hoạch và vùng sâu, vùng xa, nhà ở, đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã.

– Nhà, đất xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo và dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao; thực hiện các hoạt động này theo quy định của pháp luật về đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở .

– Nhà, đất của các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất. Sở hữu nhà ở đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật; trừ các trường hợp quy định tại Điều 10, Đoạn 28.

– Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

(Điều 10 Nghị định-Luật số 10/2022/NĐ-CP)

(Điều 10 Nghị định-Luật số 10/2022/NĐ-CP)

p>

.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button